Cách tính hàm lượng thuốc kháng sinh

Trong điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn, thuốc kháng sinh là thuốc không thể thiếu. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc kháng sinh cần được chỉ định với từng bệnh và đúng liều lượng. Cách tính hàm lượng thuốc kháng sinh chính xác nhất là cách tính hàm lượng kháng sinh theo cân nặng của bệnh nhân. Cách tính này đúng cho cả trẻ em và người lớn.

1. Cách tính hàm lượng thuốc kháng sinh cho các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp trên

Đường hô hấp trên gồm có toàn bộ cấu trúc đường hô hấp từ thanh quản trở lên phía trên, bao gồm cả tai, xoang, V.A và Amidan. Tác nhân gây viêm đường hô hấp trên thường là các vi khuẩn gram dương như là liên cầu, tụ cầu, phế cầu.

Kháng sinh đầu tiên nên lựa chọn là các thuốc kháng sinh nhóm beta lactam, chủ trị vi khuẩn gram dương. Thứ tự lựa chọn và cách tính hàm lượng kháng sinh theo cân nặng trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như sau:

  • AMOXICILLIN sử dụng liều 50 – 100mg/kg/ngày, chia 2-3 lần.
  • AMOXICILLIN – CLAVULANIC (biệt dược thường dùng là Augmentin, claminat, klamentin, shinacin...). Đối với trẻ con có 3 loại phổ biến là 250mg amox/31.25mg clavulanic, 500 mg amox/ 62.5mg clavulanic và 500 mg/125 mg clavulanic. Liều thuốc được tính theo liều amoxicillin với công thức 50-90 mg/kg/ngày.
  • CEFUROXIME là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2 được sử dụng với liều 20-30mg/kg/ngày chia 2 lần.
  • CEFACLOR 125 mg với cách tính hàm lượng là mỗi 1 gói cho mỗi 5kg cân nặng. Các thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3: Cepodoxime sử dụng liều 10mg/kg/ngày chia 2 lần. Thuốc Cefdinir với liều 15 mg/kg/ngày chia 2 lần. Thuốc Cefixime với liều 6-10 mg/kg/ngày chia 2 lần. Lưu ý khi đã dùng các loại thuốc kháng sinh này thì phải dùng ít nhất 5 ngày nếu có đáp ứng, không được ngưng thuốc trước 5 ngày.
  • AZITHROMYCIN sử dụng liều 10 mg/kg/ngày, uống 1 lần lúc bụng đói, uống trong 3-5 ngày nếu có đáp ứng.
  • CLARYTHROMYCIN sử dụng liều 15mg/kg/ngày, chia 2 lần, sử dụng trong 5-7 ngày.
  • ERYTHROMYCIN sử dụng liều 40-50 mg/kg/ngày chia 2 lần, trung bình 1 gói 250mg sử dụng cho mỗi 5kg cân nặng.
  • Các trường hợp viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp... thì nên sử dụng thuốc AMOXICLLIN – CLAVULANIC vì nó có khả năng đi vào mô tai và xoang tốt hơn các loại thuốc kháng sinh khác. Ngoài ra, nên dùng liều cao với cách tính đó là 75-90 mg/kg/ngày tính theo amoxicillin.

2. Cách tính hàm lượng thuốc kháng sinh cho các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới

Các loại thuốc kháng sinh thường dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm:

  • AMOXICILIN hoặc AMOXICILLIN – CLAVULANIC với liều tính theo amoxicillin là 90 mg/kg/ngày chia 2 lần.
  • CEFDINIR sử dụng liều 14 mg/kg/ngày chia 2 lần.
  • CEFPODOXIME sử dụng liều 10 mg/kg/ngày chia 2 lần.
  • Với trẻ trên 5 tuổi bị viêm phổi nên phối hợp thêm thuốc AZITHROMYCIN với liều 10 mg/kg/ngày tối đa 500 mg/ngày.
  • Với trẻ dưới 5 tuổi sau 2 ngày điều trị nếu thấy không hoặc chậm đáp ứng thuốc thì phối hợp thêm với thuốc azithromycin liều như trên.
  • Sau 2 ngày ( sau 4 cữ dùng thuốc kháng sinh ) cần phải đánh giá đáp ứng thuốc. Nếu đáp ứng tốt thì tiếp tục điều trị ít nhất 7-10 ngày. Nếu đáp ứng chậm hoặc không đáp ứng thì bác sĩ cần xem xét đổi thuốc kháng sinh hoặc phối hợp thêm một kháng sinh nhóm khác.
  • Riêng với thuốc AZITHROMYCIN nếu đáp ứng tốt thì chỉ nên sử dụng trong 5 ngày, vì bán thải của thuốc dài.

3. Cách tính hàm lượng thuốc kháng sinh cho các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa

Các loại thuốc kháng sinh thường dùng trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa bao gồm:

  • CIPROFLOXACIN sử dụng liều 30mg/kg/ngày chia 2 lần.
  • TRIMETHOPRIME – SULFAMETHOXAZON (biệt dược thường dùng là biseptol, cotrim, bactrim..) dạng viên 480mg, sử dụng với liều 1 viên/ 10kg (hay 48 mg/kg/ngày) chia 2 lần.
  • CEFIXIME sử dụng liều 10 mg/kg/ngày chia 2 lần.
  • AZITHROMYCIN sử dụng liều 20mg/kg/ngày với liều duy nhất. Hoặc sử dụng liều 20mg/kg/ngày thứ nhất và liều 10 mg/kg/ngày cho ngày thứ 2 và thứ 3.
  • METRONIDAZOLE cho các trường hợp viêm ruột do lỵ amip sử dụng liều 30mg/kg/ngày chia 2 lần.

4. Cách tính hàm lượng thuốc kháng sinh cho các bệnh nhiễm khuẩn da và mô mềm

Tác nhân thường gây nhiễm khuẩn da và mô mềm là do tụ cầu da, tụ cầu vàng, liên cầu. Bác sĩ có thể chọn 1 trong số các thuốc kháng sinh sau để chỉ định cho người bệnh:

  • AMOXICILLIN, hoặc AMOX-CLAVULANIC sử dụng liều 75- 90mg/kg/ngày (tính theo Amoxicillin ).
  • CEFDINIR sử dụng liều 14 mg/kg/ngày.
  • Erythromycin sử dụng liều 50mg/kg/ngày.
  • Tại chỗ có thể bôi thuốc FUCIDIN.

5. Cách tính hàm lượng thuốc kháng sinh cho các bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu

Điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu thường sử dụng các loại kháng sinh sau:

  • BISEPTOL 480mg (có tên khác là COTRIME) Sử dụng liều 1 viên cho mỗi 10kg nặng, chia 2 lần trong ngày.
  • CIPROFLOXACIN sử dụng liều 30mg/kg/ngày.
  • AMOX-CLAvulanic sử dụng liều 50 – 90 mg/kg/ngày.
  • CEFUROXIME sử dụng liều 30 mg/kg/ngày.

Cách tính hàm lượng thuốc kháng sinh trên cũng là cách tính liều lượng thuốc kháng sinh cho trẻ em, để đảm bảo trẻ nhận được lượng thuốc kháng sinh phù hợp với trọng lượng cơ thể. Theo đó để sử dụng thuốc an toàn, người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chỉ định.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe