Cách lấy huyệt để xoa bóp bấm huyệt

Việc nắm vững các kỹ thuật xác định vị trí huyệt rất quan trọng. Nó sẽ quyết định đến tính hiệu quả của quá trình điều trị vì nhiều lúc chẩn đoán đúng nhưng bấm huyệt sai vị trí thì cũng không có tác dụng.

1. Cách xác định huyệt vị dựa vào đo từng phần cơ thể


Cách tìm huyệt trên cơ thể theo phương pháp này được gọi là cốt độ pháp, được ghi chi tiết trong thiên cốt độ, linh khu 14, trong đó có viết cơ thể con người được chia thành 38 phần ngang - dọc, chiều cao từ đầu đến chân là 75 thốn, một thốn được tính bằng 1/75 chiều cao của mỗi người.

Để thuận tiện cho việc xác định huyệt vị được nhanh chóng hơn và tránh sai lệch (do cấu tạo của mỗi người là khác nhau), người ta đã tính số thốn theo từng khu vực như sau:

  • Khoảng cách từ chân tóc trán đến chân tóc gáy là 12 thốn.
  • Khoảng cách giữa 2 góc tóc trán, tức 2 huyệt đầu duy là 09 thốn.
  • Khoảng cách từ khoảng giữa 2 lông mày (huyệt ấn đường) đến chân tóc trán là 3 thốn.
  • Khoảng cách từ chân tóc gáy đến huyệt đại chùy là 3 thốn.
  • Khoảng cách giữa 2 huyệt hoàn cốt, tức giữa 2 mỏm trâm chũm là 9 thốn.
  • Khoảng cách từ bờ trên xương ức, tức huyệt thiên đột đến góc 2 cung sườn, tức huyệt trung đình là 09 thốn.
  • Khoảng cách từ huyệt trung đình đến giữa rốn, tức huyệt thần khuyết là 8 thốn.
  • Khoảng cách giữa rốn đến bờ trên xương mu, tức huyệt khúc cốt là 6.5 thốn.
  • Khoảng cách giữa 2 đầu vú là 8 thốn.
  • Khoảng cách giữa 2 góc trên và trong xương bả vai là 6 thốn.
  • Khoảng cách từ đỉnh nách đến bờ xương cụt, tức huyệt chương môn là 12 thốn.
  • Khoảng cách từ huyệt chương môn đến huyệt hoàn khiêu là 9 thốn.
  • Khoảng cách từ huyệt hoàn khiêu đến huyệt hạc đỉnh, tức đến đỉnh ngang bờ trên xương bánh chè là 19 thốn.
  • Khoảng cách từ huyệt đại chùy nằm dưới mỏm gai đốt sống cổ số 7 đến bờ dưới xương cùng là 30 thốn.
  • Khoảng cách từ ngang đầu nếp nách trước đến ngang khớp khủy tay là 9 thốn.
  • Khoảng cách từ ngang đầu nếp nách sau đến ngang khớp khủy là 9 thốn.
  • Khoảng cách từ lằn chỉ cổ tay đến lằn chỉ khớp khủy trước là 12.5 thốn.
  • Khoảng cách từ ngang khớp khủy sau đến ngang khớp cổ tay là 12 thốn.
  • Khoảng cách từ lằn chỉ cổ tay đến khớp bàn tay là 4 thốn.
  • Khoảng cách từ huyệt khúc cốt đến ngang bờ trên lồi cầu trong xương đùi là 18 thốn.
  • Khoảng cách từ huyệt âm lăng tuyền ở ngang bờ dưới lồi củ trong xương chày đến đỉnh cao mắt cá chân trong là 13 thốn.
  • Khoảng cách từ huyệt ủy trung đến đỉnh mắt cá chân ngoài là 13 thốn.
  • Khoảng cách từ bờ sau gót chân đến đầu ngón chân thứ hai là 12 thốn.
  • Khoảng cách từ ngang lồi cầu cao nhất của mắt cá chân trong đến mặt đất là 3 thốn.

Khoảng cách giữa các huyệt trên cơ thể có thể được tính theo đơn vị thốn.
Khoảng cách giữa các huyệt trên cơ thể có thể được tính theo đơn vị thốn.

2. Cách xác định huyệt vị dựa vào các phần ngón tay


Cách xác định huyệt vị này dựa vào các phần ngón tay để đo lường, đơn vị là đồng thân thốn. Một đồng thân thốn được tính từ chỗ tận cùng bề ngang của 2 lằn chỉ lóng giữa ngón trỏ khi co đầu ngón giữa chạm vào đầu ngón cái thành hình vòng tròn.

Dựa vào đó, người ta có thể đo lường bằng nhiều cách khác trên các phần của ngón tay như sau:

  • Duỗi thẳng bàn tay, ép sát 4 ngón tay (trừ ngón cái) vào nhau, bề ngang tính từ ngón út đến ngón trỏ được tính là 3 thốn. Nó được sử dụng để xác định các huyệt có thể đo ở khoảng cách 3 thốn như huyệt tam âm giao (cách đỉnh mắt cá chân trong 3 thốn),...
  • Áp 3 ngón tay sát vào nhau (trừ ngón cái và ngón út), bề ngang của chúng được tính là 2 thốn. Nó dùng để đo các huyệt có thể xác định từ khoảng cách 2 thốn như huyệt thủ tam lý, huyệt phục lưu, huyệt nội quan,...
  • Áp 2 ngón tay giữa và trỏ vào nhau, bề ngang của chúng được tính là 1.5 thốn.
  • Chiều ngang từ gốc ngón tay cái đến điểm cao nhất khi gấp lại tương đương 1 thốn.

Cách đo lường này chỉ được sử dụng để xác định các huyệt khi đo ở khoảng cách ngắn, đo khoảng cách càng dài thì tỷ lệ sai số càng cao.

3. Cách xác định huyệt vị dựa vào các mốc giải phẫu hoặc hình thể tự nhiên


Có nhiều các mốc giải phẫu gắn liền với các huyệt của cơ thể, do đó, có thể dùng chúng để xác định huyệt vị vừa nhanh chóng lại chính xác, ví dụ:

  • Dựa vào các vị trí cố định như tai, mắt, mũi, miệng,... để xác định huyệt như huyệt tình minh nằm ở sát khóe mắt trong, huyệt thừa tương nằm ở đáy chỗ lõm giữa môi dưới, huyệt toản trúc ở đầu lông mày, huyệt hợp cốc ở kẽ xương ngón tay trỏ và ngón tay cái, huyệt thương dương ở góc trong móng tay trỏ.
  • Dựa vào các nếp nhăn trên da như huyệt đại lăng ở giữa nếp gấp cổ tay trong, huyệt ủy trung ở giữa nếp gấp nhượng chân, đo dọc từ lằn cổ tay phía ngoài lên 2 tấc giữa 2 xương cẳng tay là huyệt ngoại quan.
  • Dựa vào xương để xác định huyệt như huyệt dương khê nằm ở đầu mỏm trâm quay, huyệt đại chùy nằm ở dưới đầu mỏm gai đốt sống cổ số 7.
  • Dựa vào gân, cơ như huyệt thừa sơn ở đỉnh góc tạo nên bởi 2 cơ tiếp giáp nhau, cùng bám vào gân gót chân, huyệt tý nhu ở ngang chỗ bám cơ delta và xương cánh tay.
  • Dựa vào tư thế hoạt động của các bộ phận trên cơ thể như co tay vào ngực để lấy huyệt khúc trì, đứng thẳng người áp tay vào đùi để lấy huyệt phong thị, cúi đầu xuống để lấy huyệt á môn.

4. Cách xác định huyệt vị dựa vào cảm giác của người bệnh và thầy thuốc

Huyệt là nơi nhạy cảm và dễ phản ứng khi có bệnh nên khi sờ ấn lên vùng huyệt, chỗ đau nhiều nhất thì vị trí huyệt rõ nhất, ví dụ như khi ấn vào huyệt túc tam lý thì gây cảm giác tê tức. Đối với những thầy thuốc dày dặn kinh nghiệm, khi bấm vào có thể xác định được một số thay đổi hình thái mà dùng mắt thường hoặc cảm giác ở tay có thể cảm nhận được như vị trí huyệt mềm, cứng hoặc nóng đỏ hơn.

Mặc dù tương đối dễ như cách xác định huyệt vị này còn nhiều hạn chế như không thể áp dụng cho trẻ nhỏ vì chúng chưa đủ trình độ mô tả chính xác các cảm giác khi được hỏi và các thầy thuốc chưa có kinh nghiệm khó có thể nhận biết được những thay đổi ở các vị trí huyệt của người bệnh.

5. Cách xác định huyệt vị dựa vào máy móc kỹ thuật hiện đại

Các nhà nghiên cứu đã phát minh máy đo điện trở để tìm huyệt vị trên cơ thể dựa vào sự thay đổi điện trở trên từng vị trí huyệt. Đây là cách xác định huyệt vị nhanh chóng nhưng không phải thầy thuốc nào cũng có điều kiện mua máy và không phải máy nào cũng có độ chính xác cao.

Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng đã chế ra các loại que dò để tìm huyệt dựa trên đặc tính thay đổi cảm giác, đặc biệt là đau khi ấn vào huyệt. Chúng được sử dụng để xác định các vị trí huyệt có đường kính nhỏ như huyệt ở vùng mặt hoặc ở loa tai.

Trên thực tế lâm sàng, tùy vào vị trí huyệt mà chọn cách xác định phù hợp, có một số cần phối hợp cùng lúc nhiều cách xác định huyệt vị. Ví dụ như để tìm huyệt nội quan thì cần dùng 3 ngang ngón tay tương đương 2 thốn đo từ lằn giữa chỉ cổ tay lên trên rồi gấp bàn tay vào cẳng tay cho gân cơ gan tay lớn và cơ gan tay bé nổi rõ dưới mặt da để dễ lấy huyệt.

Hãy theo dõi trang web: Vinmec.com thường xuyên để cập nhật nhiều thông tin hữu ích khác.

Bài viết tham khảo: bvyhctthainguyen.com.vn, tuetinhduong.com, tuetinhlienhoa.com.vn, thaythuoccuaban.com

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe