Bệnh viêm loét niêm mạc miệng gây ra những khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hằng ngày của bệnh nhân. Vậy viêm loét niêm mạc miệng là gì và cách chữa khỏi bệnh này như thế nào?
1. Nguyên nhân gây ra viêm loét niêm mạc miệng
Viêm loét niêm mạc miệng do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, bao gồm:
Do chấn thương:
- Chấn thương do bỏng nhiệt khi ăn phải thức ăn quá nóng.
- Miệng bị tổn thương ở vùng nướu răng hoặc niêm mạc má bên trong do bệnh nhân té, ngã, bị đánh hoặc do tai nạn giao thông.
- Sơ suất trong thực hiện các thủ tục nha khoa như trám răng, nhổ răng hoặc phục hình răng,..
- Tổn thương do tác động của các thành phần hóa học như acid, nước vôi hoặc nước súc miệng nồng độ cao,...
Viêm loét niêm mạc miệng do nhiễm khuẩn:
- Trong môi trường miệng có một số vi khuẩn có khả năng gây ra viêm loét nướu răng và hoại tử cấp tính quanh ổ răng. Chúng sẽ dễ dàng tấn công và gây ra viêm loét khi gặp phải điều kiện thuận lợi như bệnh nhân thiếu dinh dưỡng, suy giảm sức đề kháng, mệt mỏi và suy nhược cơ thể, người hút thuốc và vệ sinh răng miệng kém.
Viêm loét niêm mạc miệng do nhiễm virus:
Một số virus gây bệnh có biểu hiện bằng tình trạng viêm loét niêm mạc miệng như:
- Virus Herpes: Virus này gây ra bệnh niêm mạc miệng với các triệu chứng như xuất hiện mụn nước, sau đó lan rộng ra rồi vỡ tạo thành các vết loét. Vị trí thường gặp ở môi, méo và kem theo các dấu hiệu toàn thân khác dễ nhận biết như sốt, viêm họng, nổi hạch và đau tại vị trí tổn thương,...
- Virus Varicella Zoster: Đây là tác nhân gây ra bệnh thủy đậu với các mụn nước ở vùng miệng. Sau đó mụn nước vỡ ra tạo thành những vết viêm loét. Virus Varicella Zoster có đặc điểm ẩn mình trong các hạch thần kinh và có khả năng gây ra những biến chứng về thần kinh V nếu không được điều trị kịp thời.
- Virus Coxsackie: Đây là nguyên nhân gây ra bệnh tay chân miệng ở trẻ nhỏ với các mụn nước ở vòm miệng, má, lưỡi, họng. Sau khi vỡ ra sẽ gây tổn thương đặc trưng bởi các vết loét ở niêm mạc miệng lưỡi, lưỡi gà đặc biệt là khẩu cái, lưỡi và niêm mạc má.
- Virus Rubella: Đây là nguyên nhân gây ra bệnh sởi với biểu hiện đặc trưng là các nốt hồng ban nhỏ ở niêm mạc má và xuất hiện trước khi xuất hiện toàn thân từ 1-2 ngày.
Ngoài ra, loét ở niêm mạc miệng còn có thể do những yếu tố khác như di truyền, nội tiết tố hoặc các yếu tố bên ngoài như dị ứng thức ăn hoặc bệnh tự miễn,...
2. Biểu hiện của viêm loét niêm mạc miệng
Khi bị loét niêm mạc vùng miệng, người bệnh thường thấy xuất hiện các vết loét kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng như: Sưng miệng, nóng, đỏ và đau. Khi các vết loét lở ra và lan rộng gây ra cảm giác đau, đặc biệt khó chịu khi ăn uống. Ngoài ra, bệnh nhân có thể xuất hiện thêm các triệu chứng toàn thân như sốt cao, nổi hạch ở góc hàm. Những vết loét ở niêm mạc miệng thường có nguy cơ tái phát và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Các tổn thương rất đa dạng và có nhiều mức độ khác nhau:
- Loét ở dạng aphthe nhỏ: Đây là tình trạng thường gặp với tỷ lệ lên đến 80%. Bệnh thường xuất hiện với các vết loét đường kính nhỏ dưới 1cm, nông, rời rạc hoặc nằm thành đám. Sau đó vết loét có thể tự lành sau 7 đến 14 ngày và không để lại sẹo.
- Loét aphthe dạng lớn: Dạng loét này hay còn có tên gọi khác là Sutton hoặc hoại tử niêm mạc tái phát chiếm khoảng 10%. Kích thước vết loét thường lớn hơn 1cm và bao gồm nhiều vết loét khác nhau. Bệnh có thể kéo dài trong nhiều tuần và có khả năng để lại sẹo với diện tích lớn.
Dù có nhiều mức độ khác nhau nhưng các vết loét ở niêm mạc miệng đều có điểm chung là có quần hồng ban màu đỏ xung quanh và trung tâm có mảng màu vàng, kèm theo cảm giác đau đớn trong 2 – 3 ngày đầu. Khi vết thương bắt đầu lành thì sẽ giảm đau dần.
3. Cách chữa viêm loét niêm mạc miệng
Thuốc sử dụng trong điều trị loét miệng chủ yếu có tác dụng chữa triệu chứng nhằm mục đích giảm số lượng, kích thước của vết loét, giảm đau, đẩy nhanh thời gian lành thương và ngăn chặn bệnh tái phát.
Thuốc bôi tại chỗ và súc miệng:
- Các thuốc bôi tại chỗ được bào chế dưới dạng gel, thuốc bôi hoặc dung dịch bôi như kem bôi có chứa triamcinolone acetonide hoặc amlexanox (aphthasol), gel 2% lidocaine dùng bôi chỗ loét, nitrate bạc bôi trực tiếp lên tổn thương. Các thuốc này có tác dụng làm bớt đau ngay sau khi bôi và lành thương trong vòng 3 - 5 ngày.
- Dung dịch súc miệng có tác dụng sát khuẩn thường gặp là chlorhexidine có tác dụng giúp mau lành loét. Sau 3-5 ngày thì cảm giác đau hầu như giảm ngay và lành thương sau đó. Đây là thuốc được bác sĩ kê đơn và cần dùng theo đúng chỉ định. Ngoài ra, bệnh nhân có thể súc miệng bằng nước muối sinh lý 0,9% với tác dụng làm sạch các vết loét. Tuyệt đối không nên tự pha nước muối mặn vì nồng độ không đảm bảo sẽ khiến vết loét lâu lành và tăng kích thích đau nhiều hơn. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng thì nên bôi thuốc vào trước các bữa ăn khoảng 1 giờ để phát huy tốt tác dụng kháng viêm mà và giảm đau hoặc có thể bôi trước khi đi ngủ buổi tối 1-2 giờ.
Thuốc uống:
- Trong trường hợp bệnh nhân viêm loét niêm mạc miệng có kèm theo tình trạng bội nhiễm do vi khuẩn thì sẽ được chỉ định sử dụng kháng sinh. Trong đó, để điều trị nhiệt miệng có thể dùng kết hợp hoạt chất Sulfamethoxazon và Trimethoprim hoặc khi vết loét to và kéo dài dai dẳng ở trong má thì cần kết hợp uống thêm kháng sinh đặc hiệu vùng răng miệng là Spiramycin và Metronidazol.
- Nếu xảy ra tình trạng bội nhiễm nấm tại chỗ thì cần sử dụng thêm thuốc kháng nấm và có thể kết hợp bôi để có hiệu quả điều trị cao hơn như Itraconazol, Fluconazol hoặc Nystatin.
- Bệnh nhân loét miệng áp-tơ cần được bổ sung thêm các loại vitamin như vitamin PP, vitamin B12, vitamin C, viên sắt và folic acid hoặc vitamin tổng hợp trong thời gian ngắn để nâng cao sức đề kháng nhằm thúc đẩy vết loét nhanh lành.
4. Biện pháp phòng ngừa viêm loét niêm mạc miệng
Một số biện pháp giúp phòng ngừa hiệu quả tình trạng viêm loét niêm mạc miệng gồm:
- Kiểm tra tình trạng sức khỏe răng miệng định kỳ để phát hiện và điều trị dứt điểm các bệnh lý.
- Cố gắng tránh những nguyên nhân có thể gây chấn thương dù là rất nhẹ ở miệng.
- Bổ sung đầy đủ chất các chất dinh dưỡng, đặc biệt là những thực phẩm giàu kẽm, rau xanh và hoa quả tươi, uống đủ nước mỗi ngày.
- Tránh lạm dụng các loại thức ăn có tính chất kích thích tại chỗ như: Tiêu, ớt, gia vị cay, các loại thức uống có cồn và cafein...
- Cân bằng cảm xúc để tránh khỏi trạng thái căng thẳng thần kinh không cần thiết để giảm tái phát bệnh.
Bài viết đã cung cấp các thông tin về cách chữa viêm loét niêm mạc miệng. Người bệnh có thể tham khảo thêm để điều trị cho tình trạng bệnh của mình. Lưu ý, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi muốn dùng thuốc để điều trị bệnh.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.