Các yếu tố nguy cơ gây động kinh ở trẻ

Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây động kinh ở trẻ được chia thành các yếu tố xảy ra trước sinh, trong khi sinh và sau khi sinh gây tổn thương não ở trẻ em. Tuy nhiên có những trường hợp không tìm được nguyên nhân gây động kinh ở trẻ. Vậy các yếu tố nguy cơ gây động kinh ở trẻ như thế nào?

1. Động kinh là gì?

Động kinh là tình trạng tổn thương não đặc trưng bằng sự lặp đi lặp lại những phóng lực kịch phát thành nhịp của tế bào não biểu hiện ra ngoài bằng: Cơn kịch phát về vận động (co giật các chi, co giật cơ), cảm giác, giác quan và tâm thần có tính chất lặp đi lặp lại nhiều lần và có hoặc không kèm theo mất ý thức trong một khoảng thời gian ngắn hoặc thay đổi về trạng thái tri giác.

Động kinh là bệnh phổ biến, ước tính chiếm 0,5-1% dân số, trẻ bị động kinh chiếm hơn 50%, nhất là trẻ nhỏ dưới 3 tuổi. Hơn 60% bệnh nhân động kinh ở trẻ em có thể chữa khỏi nếu được chẩn đoán sớm và tuân thủ theo điều trị của thầy thuốc.

2. Nguyên nhân động kinh ở trẻ

Những nguyên nhân có thể gây nên động kinh ở trẻ nhỏ bao gồm bệnh viêm màng não và các nhiễm trùng não khác, do bị sốt, u não, dị tật não, do các bệnh bẩm sinh (như hội chứng Down hoặc xơ cứng củ), bị chấn thương vùng đầu, đột quỵ, ngộ độc (ngộ độc chì hoặc carbon monoxide),... Trẻ sơ sinh cũng có thể bị động kinh nếu bị thiếu oxy trong quá trình mẹ mang thai và sinh nở, bị chảy máu trong não, người mẹ dùng các chất kích thích trong thời gian mang thai,...

Hiện tượng động kinh ở trẻ em do các yếu tố xảy ra trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh gây tổn thương não ở trẻ em.


Các yếu tố nguy cơ gây động kinh ở trẻ là gì?
Các yếu tố nguy cơ gây động kinh ở trẻ là gì?

Yếu tố nguy cơ trước sinh:

  • Mẹ bị chấn thương khi mang thai.
  • Mẹ bị nhiễm độc chì nặng khi mang thai.
  • Hẹp hộp sọ thai nhi.

Yếu tố nguy cơ trong sinh:

  • Đẻ non dưới 37 tuần.
  • Cân nặng khi sinh dưới <2.500g
  • Ngạt khi sinh
  • Can thiệp sản khoa: dùng kẹp thai, hút thai, đẻ chỉ huy.
  • Vàng da nhân não: vàng da sơ sinh sớm (ngày thứ 1 - 3) kèm theo dấu hiệu thần kinh như bỏ bú, tím tái, co giật, hôn mê.
  • Hạ đường máu sau sinh nặng kèm theo suy hô hấp nặng.

Yếu tố nguy cơ sau sinh:

  • Chảy máu não-màng não.
  • Nhiễm khuẩn thần kinh: viêm não, viêm màng não.
  • Suy hô hấp nặng vì các nguyên nhân khác nhau.
  • Chấn thương sọ não
  • Bệnh chuyển hoá tiến triển.

Không rõ nguyên nhân: nhiều trường hợp động kinh nhưng không có nguyên nhân rõ ràng.

3. Biểu hiện động kinh là như thế nào?

Các triệu chứng co giật có thể thay đổi rất nhiều. Một số người bị động kinh chỉ đơn giản là nhìn chằm chằm trong vài giây trong cơn động kinh, trong khi những người khác liên tục co thắt tay hoặc chân. Có một cơn động kinh không có nghĩa là bạn bị động kinh. Ít nhất hai cơn động kinh chưa được chứng minh là cần thiết để chẩn đoán bệnh động kinh.

Động kinh có thể chia thành 2 loại như sau:

Động kinh khu trú:

Khi các cơn động kinh dường như xảy ra từ hoạt động bình thường trong một phần của não, chúng được gọi là động kinh khu trú (một phần). Những co giật này được chia thành hai loại:

  • Động kinh khu trú mà không mất ý thức. Những cơn động kinh này, trước đây được gọi là động kinh một phần đơn giản, không gây mất ý thức. Họ có thể thay đổi cảm xúc hoặc thay đổi cách nhìn, ngửi, cảm nhận, nếm hoặc lắng nghe. Chúng cũng có thể gây ra các cử động co thắt không tự nguyện của một bộ phận của cơ thể, chẳng hạn như cánh tay hoặc chân và các triệu chứng cảm giác tự phát như ngứa ran, chóng mặt và đèn nhấp nháy.

Động kinh khu trú với ý thức thay đổi. Những cơn động kinh này, trước đây được gọi là động kinh một phần phức tạp, bao gồm mất hoặc thay đổi ý thức hoặc ý thức. Trong cơn động kinh một phần phức tạp, có thể nhìn chằm chằm vào không gian và không phản ứng với môi trường của, hoặc có thể thực hiện các động tác lặp đi lặp lại, như xoa tay, nhai, nuốt hoặc đi theo vòng tròn.


Bệnh động kinh có những biểu hiện như thế nào?
Bệnh động kinh có những biểu hiện như thế nào?

Động kinh toàn thể:

Các cơn động kinh rõ ràng xảy ra ở tất cả các vùng của não được gọi là động kinh toàn thể. Có sáu loại động kinh tổng quát.

  • Khủng hoảng vắng mặt, trước đây được gọi là co giật malit, thường xảy ra ở trẻ em và được đặc trưng bởi các giai đoạn của cái nhìn cố định trong không gian hoặc các chuyển động cơ thể tinh tế như nhấp môi. Chúng có thể xảy ra trong các nhóm và gây mất kiến ​​thức ngắn.
  • Co giật gây co cứng cơ. Chúng ảnh hưởng đến các cơ bắp của lưng, cánh tay và chân, và có thể gây ra ngã.
  • Khủng hoảng Atonic còn được gọi là co giật té ngã, gây mất kiểm soát cơ bắp, có thể gây ra ngất hoặc ngã bất ngờ.
  • Các cuộc khủng hoảng Clonic có liên quan đến các chuyển động cơ co thắt lặp đi lặp lại hoặc nhịp nhàng. Những cơn động kinh này thường ảnh hưởng đến cổ, mặt và cánh tay.
  • Co giật cơ tim xuất hiện dưới dạng cử động co thắt ngắn đột ngột hoặc giật tay và chân.
  • Co giật Tonic-clonic, trước đây được gọi là co giật do khó chịu lớn, là loại động kinh nghiêm trọng nhất và có thể gây mất ý thức đột ngột, cứng cơ thể và giật và đôi khi mất kiểm soát bàng quang hoặc cắn lưỡi.

4. Cách xử trí cơn động kinh ở trẻ

  • Đưa trẻ vào một nơi an toàn.
  • Đặt trẻ nằm nghiêng đầu tránh nuốt phải đờm rãi trong cơn co giật.
  • Nới rộng quần áo của trẻ.
  • Không giữ chân tay khi trẻ đang bị co giật.
  • Đặt một cái thìa hay khăn cuộn tròn ngang miệng trẻ để trẻ không cắn vào lưỡi của mình.
  • Loại bỏ các đồ vật xung quanh khiến trẻ có thể bị thương.
  • Tránh đông người xung quanh trẻ.
  • Sau cơn co giật trẻ thường ngủ.
  • Để trẻ ngủ yên
  • Chỉ cho trẻ uống thuốc nếu trẻ bị đau đầu hoặc có thể có cơn tiếp theo. Thuốc kháng động kinh phải theo sự chỉ định của bác sĩ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe