Các xét nghiệm tầm soát tiền sản giật

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Hồng Ơn - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc.

Tiền sản giật là tình trạng huyết áp và protein niệu tăng nhiều ở thai phụ, nếu không được điều trị có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Bệnh có thể được tầm soát thông qua một số xét nghiệm tiền sản giật.

1. Tác hại của Tiền sản giật

Tiền sản giật là một trong những biến chứng sản khoa nghiêm trọng trong thời kỳ thai nghén, thường gặp ở ba tháng cuối thai kỳ.

Không những gây nguy hiểm cho mẹ, tiền sản giật còn là một trong những nguyên nhân chính của tử vong sơ sinh vì những nguy cơ của sinh non tháng do việc phải chấm dứt thai kỳ sớm do suy dinh dưỡng bào thai, nguy cơ thai chết lưu, thai chậm tăng trưởng trong tử cung...


Huyết áp và protein niệu tăng, phù toàn thân là dấu hiệu điển hình của tiền sản giật
Huyết áp và protein niệu tăng, phù toàn thân là dấu hiệu điển hình của tiền sản giật

2. Khi nào cần làm xét nghiệm tiền sản giật?

Khi có một số dấu hiệu nghi ngờ tiền sản giật, hoặc bản thân thai phụ là đối tượng có nguy cơ cao bị mắc bệnh thì nên đi làm xét nghiệm tiền sản giật. Phát hiện sớm dấu hiệu tiền sản giật có ý nghĩa rất lớn, giúp bác sĩ lên kế hoạch can thiệp kịp thời và tránh các biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé.

Dấu hiệu sớm của tiền sản giật có thể là:

  • Huyết áp đột ngột tăng cao, thường trên 140/90 mmHg.
  • Có protein trong nước tiểu, thường Albumin niệu lớn hơn 300 mg/24h.
  • Đi tiểu ít, thiểu niệu, hoặc có vấn đề về thận.
  • Đau đầu, đau bụng trên, nôn và buồn nôn.
  • Thay đổi thị lực như tạm thời mất thị lực, mắt mờ đi, nhạy cảm với ánh sáng.
  • Giảm lượng tiểu cầu trong máu < 100.000/mm3
  • Chức năng gan suy giảm.
  • Khó thở do có dịch trong phổi.
  • Phù toàn thân.

Bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng và đánh giá tình trạng của thai phụ trước khi chỉ định xét nghiệm
Bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng và đánh giá tình trạng của thai phụ trước khi chỉ định xét nghiệm

Một số yếu tố nguy cơ của tiền sản giật bao gồm:

  • Bản thân hoặc gia đình có tiền sử bị tiền sản giật.
  • Tuổi thai phụ trên 40 tuổi.
  • Béo phì
  • Đa thai
  • Tiền sử: tăng huyết áp mãn tính, bệnh đái tháo đường, bệnh thận, bệnh hệ thống (ví dụ: Lupus ban đỏ,...)

Trắc nghiệm: Dấu hiệu tiền sản giật là gì?

Tiền sản giật là 1 trong những biến chứng của thai kỳ đặc trưng bởi huyết áp cao và có dấu hiệu tổn thương hệ thống cơ quan khác, thường là gan và thận. Tiền sản giật hay gặp ở sản phụ mang thai sau 20 tuần, việc nhận biết các dấu hiệu sớm của tiền sản giật là vô cùng quan trọng để can thiệp kịp thời, bảo đảm sức khỏe cho mẹ và con.

Nội dung trắc nghiệm được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa, Tạ Quốc Bản , chuyên khoa Sản phụ khoa , Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc

Tạ Quốc Bản
Tạ Quốc Bản
Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa,
Sản phụ khoa
Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc

3. Xét nghiệm tầm soát tiền sản giật

3.1. Cơ sở của việc tầm soát tiền sản giật

Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền sản giật chủ yếu dựa vào huyết áp cao và nồng độ protein niệu (đạm niệu). Hiện nay, sự ra đời của phương pháp xét nghiệm máu có thể giúp phát hiện dấu hiệu triệu chứng sớm, có thể thực hiện ngay ở quý I của thai kỳ, nhờ đó hỗ trợ đắc lực cho việc chẩn đoán và tiên lượng ngắn hạn nguy cơ tiền sản giật.

Với phương pháp trên, sản phụ sẽ được chỉ định làm xét nghiệm máu xác định tỷ số sFlt-1/PlGF (sFlt-1 là yếu tố kháng tân tạo mạch và PlGF là yếu tố tân tạo mạch).

Bình thường, nồng độ sFlt-1PlGF thay đổi theo từng giai đoạn của thai kỳ. Nồng độ hai yếu tố này có sự thay đổi, trước khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng của tiền sản giật, dẫn đến tỷ số sFlt-1/PlGF tăng. Do vậy, có thể xem xét sự thay đổi nồng độ này để tiên lượng sớm tai biến.

3.2. Quy trình thực hiện xét nghiệm tầm soát tiền sản giật

Xét nghiệm tầm soát tiền sản giật quý 1 thai kỳ thường được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm combined test (tầm soát các bất thường nhiễm sắc thể 13, 18, 21) thời điểm từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày vì có thể xét nghiệm trên cùng 1 mẫu máu. Đây là loại xét nghiệm không xâm lấn và hoàn toàn không gây ảnh hưởng đến mẹ và thai nhi.

Bước 1: Thu thập thông tin của thai phụ về tiền căn bệnh lý của bản thân và gia đình, tuổi, cân nặng và chiều cao.

Bước 2: Xét nghiệm máu

Mẫu máu thai phụ từ 11 tuần – 13 tuần 6 ngày để đo nồng độ PlGF (Placental growth factor- yếu tố tăng trưởng bánh nhau) trong máu mẹ.

PlGF là chất do nhau thai tiết ra, là một protein tiền sinh mạch máu (proangiogenic protein) có liên quan trong việc điều hòa sự phát triển hệ thống mạch máu của bánh nhau và chức năng nội mô của mẹ trong suốt thai kỳ. Thông thường PlGF tăng trong 2 quý đầu của thai kỳ và giảm dần ở quý 3 của thai kỳ. Ở các thai phụ có nguy cơ tiền sản giật, chất này sẽ giảm nhiều trong máu mẹ trong suốt thai kỳ.

Bước 3: Đo huyết áp động mạch trung bình

Cách đo:

  • Sản phụ nghỉ ngơi 3-5 phút, ngồi đúng tư thế, 2 cánh tay đo HA được đặt ngang tim, hai bàn chân chạm đất, tâm lý và tư thế ngồi thoải mái.
  • Sử dụng máy đo HA tự động, đo cả 2 tay cùng 1 lúc, với kích cỡ bao quấn tay phù hợp. Đo 2 lần và lấy giá trị trung bình cho mỗi tay và cho cả 2 tay. Kích cỡ bao quấn tay dựa vào chu vi cánh tay ở vị trí giữa xương cánh tay ( cỡ nhỏ: < 22 cm, cỡ trung bình: 22-32 cm; cỡ lớn: 33-42 cm)
  • Huyếp áp động mạch trung bình = (HA tâm thu – HA tâm trương)/3 + HA tâm trương

Bước 4: Siêu âm bụng đo chỉ số xung động mạch tử cung

Sinh bệnh học chính của tiền sản giật là do suy giảm sự xâm nhập vào các nguyên bào nuôi của hệ động mạch xoắn và thất bại trong việc tái cấu trúc thành các mạch máu tại giường trao đổi tử cung-nhau làm tăng trở kháng trong các dòng chảy.

  • Ở thai kỳ bình thường, trở kháng động mạch tử cung sẽ giảm theo tuổi thai nhưng trong các thai kỳ tiền sàn giật và thai chậm tăng trưởng, chỉ số trở kháng sẽ tăng.

Các thông tin trên sẽ được kết hợp tính toán bằng thuật toán để cho ra kết luận về nguy cơ tiền sản giật.


Siêu âm giúp bác sĩ theo dõi tình trạng mẹ bầu và thai nhi
Siêu âm giúp bác sĩ theo dõi tình trạng mẹ bầu và thai nhi

4. Ý nghĩa của xét nghiệm tầm soát tiền sản giật như thế nào?

  • Đây là một xét nghiệm tầm soát, không phải xét nghiệm chẩn đoán.
  • Xét nghiệm có độ nhạy là 90%, dương tính giả là 10%.
  • Xét nghiệm cho kết quả nguy cơ thai phụ có khả năng xuất hiện tiền sản giật tại các thời điểm < 32 tuần thai và < 37 tuần thai là cao hay thấp.
  • Kết quả nguy cơ thấp: Thai phụ gần như không xuất hiện tiền sản giật. Tuy nhiên, thai phụ vẫn nên tiếp tục khám thai định kỳ và theo dõi như bình thường, vì xét nghiệm tầm soát không phải là tuyệt đối chính xác 100%.
  • Kết quả nguy cơ cao: Thai phụ sẽ được bác sĩ theo dõi sát và có kế hoạch can thiệp thích hợp.

Nếu phụ nữ thuộc nhóm thai phụ có khả năng cao bị tiền sản giật, bác sĩ sẽ tư vấn và kê toa thuốc phòng ngừa. Theo nghiên cứu ASPRE, với các thai phụ nguy cơ cao tiền sản giật qua tầm soát, việc sử dụng Aspirin (150mg hàng ngày, buổi tối) bắt đầu trước 16 tuần thai và kéo dài đến 36 tuần thai cho thấy có hiệu quả ngăn ngừa tiền sản giật <34 tuần là hơn 80% và <37 tuần là hơn 60%.

Để phát hiện sớm tiền sản giật, tốt nhất là đi khám thai sớm. Trường hợp tiền sản giật nhẹ có thể điều trị tại nhà, ăn nhạt, nghỉ ngơi với tư thế nằm nghiêng để giúp máu qua thai nhi dễ dàng hơn. Khám thai hai lần một tuần để kiểm tra huyết áp, xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra tình trạng phát triển của thai nhi. Nếu bị tiền sản giật nặng, phải chấm dứt ngay bệnh bằng việc sinh thai nhi ra, ngay cả khi thai nhi còn non tháng để tránh nguy cơ biến chứng nặng và tử vong cho mẹ.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe