Mề đay là bệnh lý không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người bệnh. Cùng tìm hiểu các nguyên nhân, triệu chứng của nổi mề đay qua bài viết dưới đây để có thể điều trị và phòng ngừa bệnh hiệu quả.
1. Nổi mề đay là gì?
Nổi mề đay là một loại phản ứng của những mao mạch ở da trước nhiều yếu tố gây nên tình trạng phù cấp tính hoặc mãn tính ở trung bì. Biểu hiện cụ thể nhất là những nốt có màu đỏ hoặc màu hồng với nhiều hình dáng khác nhau xuất hiện trên da, sau đó có thể lan sang những vùng da lân cận gây ra cảm giác ngứa ngáy, khó chịu. Bệnh lý da liễu này có tương đối phổ biến, có thể nhận biết qua các dấu hiệu đặc trưng, không bị lây nhiễm sang người khác.
Căn cứ vào các đặc điểm này mà y học chia ra bệnh mề đay thành 2 dạng:
- Mề đay cấp tính:
- Tình trạng phát ban sẽ kéo dài dưới 6 tuần. Bệnh xuất hiện đột ngột, những nốt sần có thể tập trung ở một vài vùng da hoặc lan rộng ra toàn thân. 10% trường hợp bị mề đay cấp tính gây ra phù mạch (tình trạng sưng sâu ở bên trong da và niêm mạc da khiến da chuyển sang màu đỏ và bị căng phồng) gây ra tình trạng ngứa và đau. Nếu như được điều trị đúng cách, thì phù mạch sẽ có thể được cải thiện sau 72 giờ.
- Nói chung, người bệnh bị mề đay cấp tính nếu như được điều trị và chăm sóc đúng cách sẽ có thể sớm cải thiện. Thế nhưng, nhiều người bệnh hay chủ quan không điều trị để cho tình trạng tổn thương kéo dài và chuyển sang giai đoạn mạn tính.
- Mề đay mạn tính:
- Tình trạng bị tổn thương da kéo dài hơn 6 tuần, đặc trưng với các biểu hiện phát ban, hay nổi sẩn ngứa có màu hồng, đỏ hoặc là trắng nhạt trên da. Người bệnh có thể bị ngứa, nóng rát, hoặc khó chịu. Mề đay mạn tính ngoài gây tổn thương da còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng sức khỏe, tinh thần và cả chất lượng cuộc sống.
- Tuy nhiên, bệnh mề đay mạn tính còn kéo dài dai dẳng và tái phát liên tục làm thay đổi màu sắc tố của da (mề đay sắc tố), ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, giấc ngủ, và ngoại hình khiến người bệnh trở nên tự ti khi giao tiếp.
- Mề đay mạn tính thường sẽ đáp ứng kém với những giải pháp điều trị. Bệnh dù không dễ gây nguy hiểm ngay lập tức nhưng nếu như không chăm sóc và điều trị đúng cách thì dễ gây ra những biến chứng: chàm hóa, hay tăng sắc tố da (sạm da) và có thể làm tăng nguy cơ mắc thêm những bệnh dị ứng khác. Ngoài ra, bệnh mề đay mạn tính có thể gây ảnh hưởng đến cơ quan hô hấp và cả tiêu hóa dẫn đến tình trạng khó thở, đau nhức cơ, hay nôn mửa, và tiêu chảy...
2. Nổi mề đay là triệu chứng bệnh gì?
Nổi mề đay là bệnh lý có thể khởi phát do cả tác động bên trong lẫn bên ngoài cơ thể. Người bệnh cần nắm rõ những nguyên nhân gây ra bệnh sẽ có những biện pháp phòng ngừa hợp lý, và ngăn ngừa bệnh tái phát trở lại. Cụ thể:
- Bị dị ứng thực phẩm: Khi bị dị ứng thực phẩm, hệ miễn dịch của cơ thể sẽ xác định thực phẩm là các yếu tố ngoại lai, dễ hình thành nên các phản ứng dị ứng nhằm chống lại chúng. Có thể nói, bệnh nổi mề đay là triệu chứng thường gặp khi bị dị ứng thực phẩm. Một vài loại thực phẩm giàu protein rất dễ gây ra các phản ứng dị ứng như hải sản, da gà, đậu phộng, và trứng, ...
- Các tác dụng phụ của thuốc Tây y: Thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm hoặc thuốc kháng histamin sẽ gây ra những tác dụng phụ không mong muốn, thường gặp nhất là bệnh nổi mề đay.
- Do bị côn trùng cắn: Những người có cơ địa nhạy cảm, khi bị côn trùng cắn sẽ khởi phát các phản ứng dị ứng với nọc độc của côn trùng. Lúc này, người bệnh sẽ gặp phải các triệu chứng ngứa ngáy, khó thở, phát ban toàn thân, phù nề, ...
- Bệnh nhiễm trùng: Cơ thể bị virus hoặc vi khuẩn xâm nhập cũng sẽ tạo ra điều kiện cho bệnh nổi mề đay khởi phát. Thường gặp ở những người bệnh bị viêm gan siêu vi, hay mắc bệnh nhiễm khuẩn về tai - mũi - họng,...
- Tác nhân vật lý: Nổi mề đay có thể khởi phát do tác động bởi những yếu tố vật lý bên ngoài như thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh, thói quen cào gãi, cơ thể đổ nhiều mồ hôi,.... Mề đay do các tác nhân vật lý dễ tái phát và gây tiến triển sang giai đoạn mãn tính.
- Do bệnh lý: Những người mắc những bệnh lý tự miễn như bệnh tuyến giáp, và viêm khớp dạng thấp, hay lupus ban đỏ,... sẽ có nguy cơ nổi mề đay cao hơn người bình thường. Bệnh khởi phát chủ yếu do các phản ứng tự miễn dịch của cơ thể.
- Do di truyền: Đây là một nguyên nhân gây ra bệnh khá hiếm gặp. Ở các trường hợp nổi mề đay do di truyền qua gen nghĩa là bệnh khởi phát do ảnh hưởng của yếu tố cơ địa, do vậy những trường hợp này sẽ rất khó có thể được điều trị dứt điểm.
- Những nguyên nhân khác: Nổi mề đay có thể xảy ra khi cơ thể tiếp xúc với những dị nguyên có trong không khí như phấn hoa, khói bụi, hay bụi bẩn..., cũng có số ít các trường hợp khởi phát mề đay vô căn (hay mề đay tự phát không rõ nguyên nhân).
3. Các triệu chứng của nổi mề đay
Tuy bệnh mề đay là tình trạng da liễu khá là phổ biến, thường gặp ở nhiều người nhưng không phải là ai cũng có thể phân biệt với những bệnh lý khác. Một số triệu chứng của bệnh mề đay:
- Nổi mẩn đỏ, và sần phù.
- Luôn bị ngứa ngáy, và khó chịu.
- Những vùng da của người bệnh dễ bị nổi hằn, viêm nhiễm mỗi khi gãi, hay chà xát.
- Da nổi bị mụn nước.
- Nhiễm trùng.
- Khó thở.
Những chuyên gia đã khuyến cáo, khi mà bị tình trạng nổi mề đay ở mức độ nhẹ, người bệnh có thể chỉ bị ngứa ngáy, những vết mề đay nổi trên da. Nhưng nếu như tình trạng bệnh năng, các vết nổi mề đay có thể dẫn đến sốc phản vệ với những triệu chứng cơ bản dưới đây:
- Hoa mắt, hay chóng mặt, cảm thấy lạnh, vã mồ hôi.
- Khó thở, mệt mỏi.
- Bị ngất xỉu do không thở được...
- Nhịp tim nhanh bất thường.
4. Những vị trí, và đối tượng dễ bị nổi mề đay
Bệnh nổi mề đay ngứa sẽ luôn xuất hiện ở ngoài da, tại bất cứ một khu vực nào trên cơ thể con người. Tuy nhiên, các vị trí thường xuyên bị mề đay và hay xuất hiện nhất là:
- Mặt: Những nốt sần phù của bệnh có thể sẽ xuất hiện rải rác hoặc là tập trung tại gò má, và phần dưới môi.
- Mông: Đây là một khu vực thường xuyên mà phải tiếp xúc, và cọ sát với quần áo gây ra tích tụ mồ hôi.
- Chân: Rất nhiều người dễ bị nổi mề đay, nhất là ở khu vực bắp chân, những nốt sần phù mọc dọc ống chân kèm theo cảm giác ngứa ngáy.
- Hai cánh tay: Không ít người sẽ gặp phải hiện tượng bị nổi mề đay ở cánh tay. Tình trạng sần phù này có thể gây ngứa ngáy cổ tay, và bắp tay, thậm chí là toàn bộ cả hai cánh tay.
- Cổ: Vùng da cổ, nhất là ở khu vực có nhiều nếp gấp cũng như thường xuyên bị nổi mề đay. Vị trí này sẽ lại càng khiến cảm giác ngứa ngáy, khó chịu thêm gia tăng.
Theo một số nghiên cứu, những đối tượng dễ bị ngứa mề đay nhất là:
- Trẻ em: Đây là đối tượng mà có hệ miễn dịch vẫn còn non yếu, chưa hoàn thiện. Khi bị những tác nhân bên ngoài xâm nhập và tác động sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động của những mao mạch, gây nên hiện tượng sưng phù khó chịu.
- Phụ nữ mang thai: Trong cả quá trình mang thai, cơ thể nữ giới sẽ có nhiều thay đổi, nhất là những vấn đề liên quan đến nội tiết tố. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu khiến mẹ bầu dễ bị bệnh mề đay và mẩn ngứa.
- Phụ nữ sau sinh: Sau khi sinh, cơ thể người mẹ mệt mỏi, mất nhiều sức lực, gây ra suy nhược và chưa thể được phục hồi ngay. Lúc này, những yếu tố từ môi trường tác động khiến các “mẹ bỉm sữa” dễ gặp vấn đề về bệnh da liễu hơn, trong đó sẽ có mề đay.
5. Điều trị nổi mày đay
- Để điều trị bệnh mề đay, thì các bác sĩ sẽ tìm và loại bỏ đi tác nhân gây bệnh, tuy nhiên thì không phải việc dễ dàng. Bác sĩ kê thuốc histamine nhằm giảm những triệu chứng gây viêm. Với bệnh mề đay mạn tính, người bệnh sẽ được điều trị bằng thuốc kháng histamine hoặc kết hợp nhiều loại thuốc khác nhau.
- Nếu như thuốc kháng histamine không giúp cho người bệnh giảm đi những cơn đau, hay ngứa, bác sĩ sẽ kê thêm thuốc steroid dạng uống hoặc chích. Trong trường hợp những thuốc trên không đem lại hiệu quả, thì có thể phải dùng đến thuốc sinh học để có thể kiểm soát mề đay.
- Thuốc sinh học được chấp nhận để điều trị mề đay là omalizumab, có tác dụng là ngăn chặn immunoglobulin E. Thuốc có thể làm giảm những triệu chứng của mày đay tự phát mạn tính/ Việc sử dụng thuốc cần phải có sự theo dõi của các bác sĩ chuyên khoa và cần tuân thủ theo đúng phác đồ của Bộ y tế
- Với các trường hợp phát ban nghiêm trọng, người bệnh cần được tiêm epinephrine, thuốc cortisone hoặc thuốc điều chỉnh miễn dịch. Nếu như người bệnh nổi mề đay và xuất hiện triệu chứng: chóng mặt, hay thở khò khè, tức ngực, khó thở, sưng lưỡi, môi, hoặc mặt.... nên đến các Bệnh viện Đa khoa để được xử trí kịp thời. Bởi đây có thể sẽ là triệu chứng ban đầu của việc sốc phản vệ.
- Trong khi chờ mà tình trạng nổi mề đay và sưng phù giảm nhẹ, người bệnh nên đắp gạc mát, hoặc khăn ướt lên vùng da bị mề đay, và sinh hoạt, làm việc ở những nơi thoáng mát, sạch sẽ, nên mặc quần áo rộng rãi... để có thể giảm sự khó chịu, và bứt rứt.
- Để có thể phòng ngừa bệnh nổi mề đay, thì mọi người nên thực hiện lối sống lành mạnh, nên mặc quần áo rộng rãi, ở những nơi thông thoáng, sạch sẽ, nên tránh ở những nơi có độ ẩm cao, tránh dùng xà phòng có độ pH cao (cao hơn 7). Nếu như xác định được yếu tố khiến cho bạn nổi mề đay, bạn cần tránh tiếp xúc với yếu tố đó. Nếu như có cơ địa bị dị ứng, thường xuyên bị tái phát mề đay, người bệnh luôn cần phải mang theo thuốc Epinephrine (Adrenaline) để có thể cấp cứu trong trường hợp khẩn cấp nhất.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.