Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thanh Nam - Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ có trên 10 kinh nghiệm trong các lĩnh vực của Chẩn đoán hình ảnh.
Theo thống kê của Globocan 2018, Việt Nam là một nước có tỷ lệ số người mắc ung thư gan đứng hàng thứ nhất (kể cả về tỷ lệ tử vong và số ca mới mắc). Có thể thấy, ung thư gan là một trong những bệnh ung thư nguy hiểm tới tính mạng của con người, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra tử vong.
1. Ung thư gan nguyên phát
Ung thư bắt đầu ở gan được gọi là ung thư gan nguyên phát. Có nhiều loại ung thư gan nguyên phát. Dưới đây là 4 loại ung thư gan nguyên phát phổ biến:
- Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC):
Đây là loại ung thư gan phổ biến nhất ở người lớn. Ung thư tế bào gan có thể có các mô hình tăng trưởng khác nhau:
- Khối khu trú: bắt đầu với một khối u phát triển lớn dần. Trong giai đoạn muộn của bệnh, nó sẽ lan sang các bộ phận khác của gan.
- Thể thâm nhiễm sẽ bắt đầu với nhiều nốt ung thư nhỏ trên gan, không chỉ là một khối u. Loại ung thư này thường gặp nhất ở những người bị xơ gan.
- Thễ hỗn hợp: kết hợp 2 loại trên
- Ung thư đường mật nội khối (ung thư ống mật- Cholangiocarcinoma):
Khoảng 10-20% bệnh ung thư bắt đầu ở gan là ung thư đường mật nội khối. Ung thư thường bắt đầu trong các tế bào lót các ống mật nhỏ trong gan. Tuy nhiên, hầu hết các ung thư đường mật thực sự bắt đầu trong các ống mật ngoài gan.
- U mạch máu ác tính (Angiosarcoma hoặc hemangiosarcoma):
Đây là những bệnh ung thư hiếm gặp bắt đầu trong các tế bào lót các mạch máu của gan. Những người đã tiếp xúc với vinyl clorua hoặc thorium dioxide có nhiều khả năng phát triển các bệnh ung thư này. Một số trường hợp khác gây ra do tiếp xúc với asen hoặc radium, hoặc với một tình trạng di truyền được gọi là bệnh hemochromatosis di truyền.
Những khối u này phát triển nhanh chóng và thường quá rộng để có thể được phẫu thuật cắt bỏ vào thời điểm chúng được tìm thấy. Hóa trị và xạ trị có thể giúp làm chậm bệnh, nhưng những bệnh ung thư này thường rất khó điều trị.
- U nguyên bào gan (Hepatoblastoma):
Đây là một loại ung thư rất hiếm gặp ở trẻ em, thường là ở những trẻ dưới 4 tuổi. Các tế bào của u nguyên bào gan tương tự như tế bào gan của thai nhi. Khoảng 2 trong số 3 trẻ mắc các khối u này được điều trị thành công bằng phẫu thuật và hóa trị, tuy nhiên các khối u sẽ khó điều trị hơn nếu chúng lan ra ngoài gan.
2. Ung thư gan thứ phát (ung thư gan di căn)
Ung thư gan thứ phát là tình trạng các tế bào ung thư ở cơ quan ngoài gan di căn đến gan và hình thành một khối u ở đó. Ung thư gan thứ phát khác so với ung thư gan nguyên phát và tỷ lệ mắc bệnh của nó cao hơn rất nhiều so với ung thư gan nguyên phát.
Gan là đích đến của các tế bào di căn vì là nơi tập trung mạng lưới mạch máu dày đặc cùng với nhiều chất dịch khác của cơ thể. Bất kỳ loại ung thư nào cũng có thể di căn sang gan, chẳng hạn như: u hắc tố, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư thận, ung thư tụy, dạ dày, đại tràng, buồng trứng,...
3. Khối u gan lành tính
Các khối u lành tính là những khối u tăng trưởng, nhưng không lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Các khối u lành tính ở gan có thể chữa khỏi bằng phẫu thuật.
Một số loại khối u gan lành tính phổ biến:
U mạch máu:
Đây là dạng khối u gan lành tính phổ biến nhất ở cả nam và nữ. Kích thước khối u mạch máu ở nữ lớn hơn so với ở nam. U mạch máu có 2 loại, bao gồm: đơn ổ và đa ổ. Vị trí của khối u thường không cố định, có mạch máu màu đen, hoặc có huyết khối. Một trường hợp khác của u mạch máu là u mạch máu xâm nhiễm lan tỏa toàn bộ gan (Hepatic haemangiomatosis). Hầu hết các trường hợp dạng u mạch máu đều không cần điều trị, trừ những loại u phức tạp mới cần đến phẫu thuật.
Tăng sản nốt khu trú (FNH):
Thường không có triệu chứng xảy ra, là tổn thương hoàn toàn lành tính, ,rất ít trường hợp bị đau ở vùng gan hoặc gan to. Bác sĩ có thể chẩn đoán FNH thông qua siêu âm, CT, và các FNH này không chuyển sang u gan ác tính.
U tuyến tế bào gan lành ( HA):
Thường xuất hiện ở những phụ nữ đang độ tuổi sinh sản và sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài. HA thường hiếm gặp hơn so với FNH. Người bệnh có thể theo dõi bệnh qua việc siêu âm và chiếu chụp thường xuyên.
Nốt tăng sinh tái tạo ( NRH):
Nốt tăng sinh tái tạo là một cấu trúc hỗn hợp của tăng sinh tế bào gan với những vùng teo tế bào gan hoặc tăng sản tế bào gan không có tăng sản mô sợi liên kết. Bệnh thường không thông qua chẩn đoán lâm sàng và xuất hiện phổ biến đối với những người trên 60 tuổi hoặc một số trường hợp trẻ em khác. NRH thường gây ra triệu chứng chảy máu thực quản do sự gia tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Khối u lành tính này không gây ra hậu quả nặng nề gì tới sức khỏe, vì vậy chúng không cần phải điều trị.
4. Các xét nghiệm có thể được thực hiện
Nếu các dấu hiệu chỉ ra u gan, nhiều xét nghiệm có thể được thực hiện. Dưới đây là một số thử nghiệm ung thư gan phổ biến nhất:
- Siêu âm: là kỹ thuật đầu tay trong chẩn đoán ung thư gan, được áp dụng nhiều vì có chi phí thấp, thực hiện đơn giản, không gây tác dụng phụ và cho tỷ lệ chẩn đoán chính xác cao (có thể phát hiện khối u gan kích thước trên 1cm). Siêu âm cho biết vị trí và kích thước khối u. Ngoài ra, phương pháp chẩn đoán này còn giúp phát hiện các bệnh lý đi kèm như xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đồng thời, siêu âm cũng giúp hướng dẫn cho các biện pháp điều trị ung thư gan như cắt gan, diệt u qua da,... Tuy nhiên, siêu âm không cho biết bản chất khối u.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT scanner): đặc biệt là chụp cắt lớp vi tính động học gan (gan đa thì) có giá trị chẩn đoán cao, độ nhạy lên đên 94% đối với các khối u >1cm.
- Chụp động mạch gan chọn lọc: cho phép bác sĩ thấy được các động mạch trong gan bị khối u đẩy rộng ra và hình ảnh đặc hiệu của ung thư gan. Hiện nay, sử dụng phương pháp chụp mạch máu số hóa xóa nền giúp bác sĩ quan sát chính xác tình trạng khối u trong gan. Phương pháp này có độ chính xác lên tới 90% đối với các khối u dưới 3cm.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) gan: có độ chẩn đoán chính xác cao (tỷ lệ chẩn đoán chính xác lên tới 97,5% với các khối u đường kính trên 2cm) và giúp phát hiện được các tổn thương xâm lấn tĩnh mạch trong gan.
- Sinh thiết gan: nhằm xét nghiệm mô bệnh học, đặc biệt trong trường hợp nghi ngờ ung thư với các thương tổn khác. Chọc sinh thiết gan dưới hướng dẫn của siêu âm thực hiện thuận lợi, ít tai biến và có tỷ lệ chẩn đoán chính xác cao. Bác sĩ có thể chọc sinh thiết gan bệnh nhân qua nội soi ổ bụng hoặc dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính. Tỷ lệ chẩn đoán chính xác của phương pháp này trên 90%.
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể kiểm tra một protein gọi là AFP (alpha-fetoprotein). AFP thường rất cao ở những người bị ung thư gan. Các xét nghiệm máu khác cũng có thể giúp đánh giá các vấn đề về gan và theo dõi gan hoạt động như thế nào.
Sự nguy hiểm của ung thư gan đã cho thấy tầm quan trọng của việc tầm soát, phát hiện bệnh sớm. Vì vậy, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã cung cấp cho khách hàng Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư gan để sàng lọc bệnh lý ung thư gan cho những người có nguy cơ cao mắc bệnh như: nghiện rượu bia, bị xơ gan, có tiền sử gia đình mắc ung thư gan, bị xơ gan, nhiễm virus viêm gan B, viêm gan C mạn tính,...
Lựa chọn dịch vụ Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư gan, bệnh nhân sẽ được khám, tư vấn và thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh nhằm đánh giá chức năng gan, các bệnh gặp ở gan và sàng lọc ung thư gan.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Bài viết tham khảo nguồn: Cancer.org