Ngày nay nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật, có rất nhiều kỹ thuật mới được ứng dụng trong y học góp phần chẩn đoán và điều trị các bệnh lý đường hô hấp một cách tốt hơn cho bệnh nhân. Bằng cách sử dụng camera ghi hình đưa vào phế quản để khảo sát tổn thương cũng như can thiệp thủ thuật, nội soi phế quản là một phương tiện mang lại nhiều hiệu quả trong chẩn đoán và điều trị các tổn thương nghi ngờ tại phổi.
1. Nội soi phế quản là gì?
Nội soi phế quản (bằng ống mềm) là một thủ thuật ít xâm lấn hay xâm lấn tối thiểu. Bằng cách đưa một ống mềm có gắn camera quan sát ở đầu ống, bác sĩ có thể giúp bác sĩ quan sát được bên trong lòng đường dẫn khí, phát hiện được tổn thương rõ ràng hơn.
Ngoài ra, nội soi phế quản còn phép bác sĩ sinh thiết mẫu mô từ tổn thương nghi ngờ, lấy tế bào và dịch của phổi làm xét nghiệm giải phẫu bệnh chẩn đoán. Bên cạnh đó, những kỹ thuật nội soi phế quản chẩn đoán và điều trị mới được phát triển hiện nay có khả năng kết hợp với những phương tiện khác như chẩn đoán hình ảnh, y học hạt nhân, laser hoặc siêu âm giúp tăng hiệu quả chẩn đoán.
2. Các kỹ thuật nội soi phế quản gồm những loại nào?
Nội soi phế quản được chia thành hai nhóm chính với mục đích sử dụng bao gồm nội soi chẩn đoán và nội soi điều trị. Nội soi chẩn đoán giúp tăng khả năng phát hiện sớm tổn thương và định vị chính xác tổn thương giúp sinh thiết hiệu quả. Các kỹ thuật nội soi điều trị có nhiều lợi điểm vì ít xâm lấn, hiệu quả cao và an toàn.
2.1. Nội soi phế quản chẩn đoán
Bao gồm các kỹ thuật :
- Kỹ thuật nội soi dải ánh sáng hẹp (Narrow Band Imaging)
- Kỹ thuật nội soi huỳnh quang (Autofluorescence Bronchoscopy)
- Kỹ thuật nội soi siêu âm (Endobronchial Ultrasound)
- Kỹ thuật nội soi định vị điện từ (Electromagnetic Navigation)
- Kỹ thuậtnội soi cắt lớp (Optical coherence tomography)
- Kỹ thuật nội soi vi thể huỳnh quang/laser đồng tâm (Confocal Fluorescence/laser Endomicroscopy)
2.2. Nội soi phế quản điều trị
Được chia thành những nhóm chính sau :
- Phương pháp điều trị tắc nghẽn đường thở trung tâm:
+ Kỹ thuật nội soi kết hợp cắt cơ học
+ Kỹ thuật nội soi kết hợp nhiệt đông (Thermocoagulation), điện đông (Electrocoagulation)
+ Kỹ thuật nội soi kết hợp điều trị laser (Laser therapy)
+ Kỹ thuật nội soi kết hợp điều trị hóa quang (Photochemotherapy)
+ Kỹ thuật nội soi kết hợp điều trị lạnh (Cryotherapy)
+ Kỹ thuật nội soi kết hợp điều trị xạ nội phế quản (Brachytherapy)
+ Kỹ thuật nội soi kết hợp đặt stent
- Phương pháp nội soi phế quản lấy dị vật phế quản
- Kỹ thuật nội soi kết hợp điều trị cầm máu trong ho máu
- Kỹ thuật nội soi kết hợp rửa phế quản- phế nang (Bronchoalveolar lavage) điều trị
- Một số phương pháp điều trị mới hiện nay:
+ Nội soi làm giảm khối cơ trơn phế quản (Bronchial thermoplasty)
+ Nội soi làm giảm thể tích phổi (Bronchoscopic lung volume reduction)
3. Mội số phương pháp nội soi phế quản đang được ứng dụng hiện nay.
3.1. Nội soi dải ánh sáng hẹp
- Dựa trên nguyên lý sử dụng các nguồn ánh sáng phát ra từ ba dải tần số lần lượt từ B1 (400 – 430nm), B2 (430 – 470 nm), B3 (560 – 590 nm). Khi đó, các hemoglobin trong lòng mạch hấp thu rất mạnh các bước sóng dải hẹp đặc biệt là dải sóng B1. Vì vậy, kỹ thuật này giúp phát hiện sớm các tổn thương có tăng sinh mạch, xâm lấn đường thở, giúp định hướng vị trí tổn thương tăng sinh tại niêm mạc phế quản và tăng hiệu quả sinh thiết tổn thương.
- Các hình ảnh phát hiện được trên nội soi ánh sáng hẹpnhư hình ảnh tăng sinh mạch máu, đốm mạch, mạch giãn to, ngoằn ngoèo, xoắn ốc hoặc mạch máu cắt cụt.
3.2 Nội soi phế quản bằng huỳnh quang
- Vùng phế quản tổn thương thường nhạy cảm với ánh sáng huỳnh quang và sẽ bắt màu nâu đỏ. Vì vậy, khi ứng dụng kĩ thuật này sẽ giúp dễ dàng phát hiện tổn thương từ 1,5 đến 2,5 lần. Nội soi phế quản huỳnh quang còn giúp phát hiện sớm ung thư phổi, đánh giá được những thay đổi ở các vùng phế quản mà mắt thường không nhìn thấy. (Xem thêm: 5 dấu hiệu sớm của ung thư phổi bạn cần biết)
3.3. Nội soi siêu âm
- Kỹ thuật kết hợp sóng siêu âm được gắn ở đầu ống nội soi giúp khảo sát được các mô bên dưới niêm mac. Kỹ thuật nội soi siêu âm giúp đánh giá được hệ thống hạch quanh khí phế quản và các tổn thương tại trung thât, định vị được khác khối u xâm lấn sâu trong lòng phế quản, dẫn lưu kén khí hoặc kén trung thất.
3.4 Nội soi định vị từ
- Bằng cách sử dụng đầu dò điện từ ở đầu ống nội soi có thể tái tạo được các hình ảnh cắt lớp trên CT giúp xác định tổn thương. Kỹ thuật này giúp đánh giá tốt các tổn thương ngoại vi phổi, hạch rốn phổi và trung thất.
3.5. Nội soi cắt lớp
- Tương tự như kỹ thuật cắt lớp vi tính nhưng nội soi cắt lớp có đầu phát tín hiệu ở tại ống nội soi. Nội soi cắt lớp giúp đánh giá chi tiết cấu trúc đường thở (khí-phế quản), sinh thiết khối u ngoại vi và xuyên thành phế quản.
3.6. Nội soi vi thể huỳnh quang/laser đồng tâm
- Khi chiều các ánh sáng có bước sóng hẹp tới vị trí tổn thương và sau đó thu nhận sự phản chiếu ánh sáng qua các đầu thu nhận tín hiệu, nội soi vi thể huỳnh quang/laser đồng tâm có thể đánh giá được các cấu trúc vi thể của tổn thương đường hô hấp ở trung tâm lẫn ngoại vi ở mức cấu trúc tế bào và mô học.
4. Nội soi phế quản với mục đích điều trị
4.1. Các phương pháp nội soi điều trị tắc nghẽn đường thở
- Kỹ thuật điều trị quang hóa : Khi các nhà nghiên cứu phát hiện được tính nhạy cảm của khối u với hematoporphyrin, kỹ thuật điều trị quang hóa bắt đầu được ứng dụng. Những tế bào tăng sinh ác tính thường tích tụ các chất nhạy cảm với ánh sáng, vì vậy khi chiếu các dòng ánh sáng đơn sắc sẽ làm những tế bào ác tính này hoại tử do cá gốc tự do được tạo ra và tổn thương các tế bào nội mạch gây nghẽn mạch thứ phát.
- Kỹ thuật điều trị cơ học ; sử dụng kìm sinh thiết để phá hủy khối u
- Kỹ thuật điều trị bằng laser : chiếu laser vào mô tổn thương, các tế bào ác tính sẽ hấp thu năng lượng và bị phát hủy bởi laser.
- Kỹ thuật điều trị bằng nhiệt đông : Dùng các điện cực đốt được đưa qua ống nội soi, nhiệt năng hoặc điện năng sẽ làm mất nước các tế bào và gây hoại tử tế bào.
- Kỹ thuật điều trị lạnh : sử dụng nhiệt lạnh làm mất nước tế bào, gây hiện tượng ưu trương nội bào, tạo ra các tinh thể đá trong và ngoài tế bào. Từ đó, các tế bào bị vỡ màng bào tương và vỡ nhân, gây co mạch thứ phát, tạo ra các cục vi tắc nghẽn làm hoại tử tế bào u.
- Kỹ thuật đặt stent khí phế quản : trong những trường hợp khối u đã xâm lấn đến những giai đoạn muộn làm tắc nghẽn đường dẫn thở, các dụng cụ giá đỡ (stent, prothese) có thể được chỉ định giúp làm tái thông đường hô hấp cho bệnh nhân.
- Kỹ thuật điều trị xạ trị nội phế quản : được chỉ định ở những khối u ác tính ở trung tâm, u hạt sau ghép phổi.
4.2. Các phương pháp nội soi điều trị khác
- Nội soi phế quản còn được ứng dụng trong những trường hợp bệnh nhân có dị vật đường thở ở phế quản được lấy thông qua ống nội soi mềm.
- Bên cạnh đó, dựa trên các kỹ thuật như cắt đốt, bơm thuốc co mạch, chèn ép mà nội soi phế quản còn được ứng dụng để điều trị cầm máu ở những bệnh nhân có ho ra máu.
- Một số kỹ thuật khác có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai như rửa phế quản – phế nang điều trị, làm giảm khối cơ trơn ở phế quản bằng sóng radio hoặc giảm thể tích phổi bằng cách gây xẹp vùng phổi khí phế thủng hay tạo cầu nối cho những đường thở bị tắc nghẽn.
Xem thêm:
- Vai trò của nội soi phế quản trong chẩn đoán bệnh lý hô hấp
- Nội soi phế quản để chẩn đoán và điều trị các bệnh lý hô hấp
- Nội soi phế quản ống mềm : Những điều cần biêt