Dầu cá là một nguồn axit béo omega-3 - chất cần cho nhiều chức năng của cơ thể, từ hoạt động cơ bắp đến sự phát triển của tế bào.
Axit béo omega-3 có nguồn gốc từ thực phẩm. Cơ thể không thể tự sản xuất được axit này. Dầu cá chứa 2 omega-3 được gọi là axit docosahexaenoic (DHA) và axit eicosapentaenoic (EPA). Nguồn thực phẩm có chứa DHA và EPA là cá hồi, cá thu, động vật có vỏ (trai, hàu, cua). Một số loại hạt, dầu thực vật có chứa một omega-3 khác gọi là axit alpha-linolenic (ALA).
1. Dầu cá có tác dụng gì?
Nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng dầu cá có thể điều trị một số bệnh sau:
1.1 Bệnh tim
Nghiên cứu cho thấy rằng bổ sung dầu cá trong chế độ ăn kiêng bằng cá ngừ hoặc cá hồi với tần suất 2 lần/tuần giúp giảm nguy cơ phát triển bệnh tim. Uống bổ sung dầu cá trong ít nhất 6 tháng đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan đến tim (như đau tim) và tử vong ở những người có nguy cơ mắc bệnh tim cao. Nghiên cứu cũng cho thấy nguy cơ suy tim sung huyết thấp hơn ở người cao tuổi có nồng độ axit béo EPA cao.
1.2 Huyết áp cao
Có một số bằng chứng cho thấy sử dụng dầu cá có tác dụng đối với những người bị tăng huyết áp từ trung bình đến nặng so với những người bị tăng huyết áp nhẹ.
1.3 Triglyceride và cholesterol cao
Có bằng chứng cho thấy axit béo omega-3 làm giảm đáng kể nồng độ triglyceride trong máu. Dường như nó cũng giúp cải thiện nồng độ cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL hay còn gọi là "cholesterol tốt"), mặc dù có thể thấy sự gia tăng nồng độ cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL hay còn gọi là "cholesterol xấu").
1.4 Viêm khớp dạng thấp
Các nghiên cứu cho thấy bổ sung dầu cá có thể giúp giảm đau, cải thiện tình trạng cứng khớp buổi sáng và giảm đau khớp ở những người bị viêm khớp dạng thấp.
1.5 Giảm tình trạng nghẽn mạch máu
Nghiên cứu cho thấy rằng dầu cá làm giảm tỷ lệ tắc nghẽn mạch máu tới 45% khi được tiêm ít nhất 3 tuần trước khi nong mạch vành và tiếp tục trong một tháng sau đó.
1.6 Tránh sảy thai ở phụ nữ mang thai bị rối loạn tự miễn
Uống dầu cá nhằm tránh sảy thai và tăng tỷ lệ sinh sống ở phụ nữ mang thai mắc hội chứng antiphospholipid.
1.7 Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) ở trẻ em
Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng dầu cá giúp cải thiện sự chú ý, chức năng tinh thần và hành vi ở trẻ 8-13 tuổi bị ADHD. Một nghiên cứu khác cho thấy dùng một chất bổ sung cụ thể có chứa dầu cá và dầu hoa anh thảo buổi tối giúp cải thiện chức năng và hành vi tinh thần ở trẻ em 7-12 tuổi bị ADHD.
1.8 Rối loạn lưỡng cực
Uống dầu cá cùng với các phương pháp điều trị thông thường cho chứng rối loạn lưỡng cực dường như cải thiện các triệu chứng trầm cảm.
1.9 Hạn chế sút cân ở những người bị bệnh nặng
Uống dầu cá liều cao có thể làm giảm quá trình sút cân ở một số bệnh nhân ung thư. Dầu cá liều thấp dường như không có tác dụng này. Một số nhà nghiên cứu tin rằng dầu cá làm chậm quá trình giảm cân liên quan đến ung thư bằng cách chống trầm cảm và cải thiện tâm trạng của những người mắc bệnh ung thư.
1.10 Phẫu thuật để cải thiện lưu lượng máu đến tim (phẫu thuật CABG)
Uống dầu cá giúp ngăn chặn các động mạch vành được ghép lại sau khi phẫu thuật CABG.
1.11 Tổn thương thận do thuốc cyclosporine
Cyclosporine là một loại thuốc làm giảm cơ hội thải ghép nội tạng sau khi cấy ghép nội tạng. Uống dầu cá giúp ngăn ngừa tổn thương thận ở những người dùng thuốc này. Dầu cá cũng giúp cải thiện chức năng thận trong giai đoạn phục hồi sau khi từ chối một cơ quan cấy ghép ở những người dùng cyclosporine.
1.12 Đau bụng kinh
Nghiên cứu cho thấy dùng dầu cá, một mình hoặc với vitamin B12 hay vitamin E có thể cải thiện thời gian đau đớn và giảm nhu cầu dùng thuốc giảm đau ở phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt.
1.13 Ung thư nội mạc tử cung
Có một số bằng chứng cho thấy phụ nữ thường xuyên ăn khoảng hai phần cá giàu omega-3 hàng tuần sẽ giảm nguy cơ phát triển ung thư nội mạc tử cung.
1.14 Vảy nến
Có một số bằng chứng cho thấy việc tiêm dầu cá vào tĩnh mạch (bằng IV) có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng bệnh vảy nến.
2. Cách sử dụng dầu cá
2.1 Đối với người lớn
- Đối với người có lượng triglyceride cao trong máu (tăng triglyceride máu):
Liều lượng 1-15 gram dầu cá mỗi ngày trong tối đa 6 tháng. Nhưng hầu hết các chuyên gia khuyên bạn nên dùng một liều dầu cá cung cấp khoảng 3,5 gram axit béo omega-3 mỗi ngày.
Số lượng này được cung cấp trong bốn viên nang 1 gram sản phẩm dầu cá chỉ theo toa. Những sản phẩm chỉ dùng theo toa này bao gồm Lovaza (trước đây gọi là Omacor, GlaxoSmithKline), Omtryg (Trygg Pharma, Inc.) và Epanova (AstraZeneca Enterprises). Bạn có thể cần uống tối đa 12 viên mỗi ngày trong hầu hết các chất bổ sung dầu cá không kê đơn để có cùng lượng axit béo omega-3.
- Đối với thủ tục mở mạch máu bị chặn hoặc thu hẹp (nong mạch vành):
Liều 6 gram dầu cá mỗi ngày bắt đầu một tháng trước khi nong mạch vành và tiếp tục trong một tháng sau đó, tiếp theo là 3 gram mỗi ngày trong 6 tháng sau đó. Ngoài ra, sử dụng 15 gram dầu cá hàng ngày trong 3 tuần trước khi nong mạch và trong 6 tháng sau đó.
- Để ngăn ngừa sẩy thai ở phụ nữ mang thai bị rối loạn tự miễn dịch, gọi là hội chứng antiphospholipid:
Liều 5,1 gram dầu cá với tỷ lệ 1,5 EPA: DHA dùng hàng ngày trong 3 năm.
- Đối với rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD):
Một chất bổ sung cụ thể chứa 400 mg dầu cá và 100 mg dầu hoa anh thảo buổi tối (Eye Q, Novasel) sáu viên mỗi ngày trong 15 tuần. Ngoài ra, 250 mg axit béo omega-3 đã được tạo phức với phosphatidylserine hàng ngày trong 3 tháng.
- Đối với rối loạn lưỡng cực:
Dầu cá cung cấp 6,2 gram EPA và 3,4 gram DHA uống hàng ngày trong 4 tháng. Ngoài ra, sử dụng 1-6 gram EPA trong 12-16 tuần hoặc axit béo omega-3 chứa 4,4-6,2 gram EPA cộng với 2,4-3,4 gram DHA trong 4-16 tuần.
- Đối với việc giảm cân không tự nguyện ở những người bị bệnh nặng (hội chứng suy nhược hoặc hội chứng lãng phí):
Liều 30ml một sản phẩm dầu cá cụ thể (ACO Omega-3, Pharmacia, Stockholm, Thụy Điển) cung cấp 4,9 gram EPA và 3,2 gram DHA mỗi ngày cho 4 tuần; 7,5 gram dầu cá hàng ngày cung cấp EPA 4,7 gram và DHA 2,8 gram sử dụng trong khoảng 6 tuần. Ngoài ra, có thể bổ sung dinh dưỡng dầu cá chứa 1,09 gram EPA và 0,96 gram DHA mỗi loại có thể được sử dụng hàng ngày trong tối đa 7 tuần.
- Đối với phẫu thuật để cải thiện lưu lượng máu đến tim (phẫu thuật CABG):
Bổ sung 4 gram dầu cá chứa 2,04 gram EPA và 1,3 gram DHA hàng ngày trong một năm.
- Đối với huyết áp cao do thuốc cyclosporine gây ra:
Bổ sung 3 - 4 gram axit béo omega-3 mỗi ngày trong 6 tháng sau khi ghép tim. Bổ sung 2-18 gram dầu cá hàng ngày trong 1 đến 12 tháng sau khi ghép thận.
- Đối với tổn thương thận do thuốc cyclosporine gây ra:
Bổ sung 12 gram dầu cá mỗi ngày trong 2 tháng sau khi ghép gan. Ngoài ra, bổ sung 6 gram dầu cá hàng ngày trong tối đa 3 tháng sau khi ghép thận.
- Đối với chứng chuột rút kinh nguyệt (đau bụng kinh):
Một liều hàng ngày 1080 mg EPA và 720 mg DHA cùng với 1,5 mg vitamin E mỗi ngày trong 2 tháng . Ngoài ra, bổ sung 500-2500 mg dầu cá hàng ngày trong 2-4 tháng.
- Đối với suy tim:
Bổ sung 600 đến 4300 mg axit béo omega-3 mỗi ngày trong tối đa 12 tháng. Ngoài ra, bổ sung 1 gram dầu cá hàng ngày trong khoảng 2,9 năm.
- Đối với các biến chứng sau khi ghép tim:
Bổ sung 4 gram dầu cá chứa 46,5% EPA và 37,8% DHA mỗi ngày trong một năm.
- Đối với mức độ mỡ máu bất thường ở người nhiễm HIV / AIDS:
Hai viên nang bổ sung dầu cá cụ thể (Omacor, Pronova BioPharma, Na Uy) chứa 460 mg EPA cộng với 380 mg DHA hai lần mỗi ngày trong 12 tuần.
- Đối với huyết áp cao:
4 đến 15 gram dầu cá mỗi ngày, uống với liều đơn hoặc chia, trong tối đa 36 tuần. Ngoài ra, 3-15 gram axit béo omega-3 mỗi ngày trong 4 tuần .
- Đối với một tình trạng từ từ dẫn đến bệnh thận (bệnh thận IgA):
1-12 gram dầu cá hàng ngày trong 2-4 năm. Ngoài ra, sử dụng 3 gram dầu cá kết hợp với một loại thuốc gọi là thuốc ức chế hệ thống renin-angiotensin (RASB) hàng ngày trong 6 tháng.
- Đối với xương yếu và giòn (loãng xương):
Sử dụng 4 viên nang 500 mg hỗn hợp hoa anh thảo buổi tối và dầu cá, uống ba lần mỗi ngày với bữa ăn cùng với 600 mg canxi cacbonat trong 18 tháng.
- Đối với bệnh vẩy nến:
Dùng viên nang dầu cá chứa 3,6 gram EPA và 2,4 gram DHA mỗi ngày trong 15 tuần cùng với liệu pháp UVB.
- Đối với rối loạn tâm thần:
Dùng viên nang dầu cá chứa 700 mg EPA và 480 mg DHA trộn với tocopherols và các axit béo omega-3 khác hàng ngày trong 12 tuần.
- Đối với hội chứng Raynaud:
Một liều hàng ngày 3,96 gram EPA và 2,64 gram DHA trong 12 tuần.
- Đối với viêm khớp dạng thấp (RA):
Dùng 10 gram dầu cá mỗi ngày trong 6 tháng, hoặc dầu cá chứa 0,5-4,6 gram EPA và 0,2-3,0 gram DHA, đôi khi cùng với vitamin E 15 IU, mỗi ngày trong tối đa 15 tháng.
2.2 Đối với trẻ em
Đối với trẻ bị rối loạn kỹ năng vận động (rối loạn phối hợp phát triển hoặc DCD): Bổ sung dầu cá 558 mg EPA và 174 mg DHA với liều lượng chia đều cho 3 lần/ngày, sử dụng liên tục trong vòng 3 tháng ở trẻ em tuổi từ 5-12 năm. Một chất bổ sung cụ thể có chứa dầu cá kết hợp với dầu hoa anh thảo buổi tối, dầu húng tây và vitamin E (Efalex, Efamol Ltd), được sử dụng hàng ngày trong 4 tháng, áp dụng đối với trẻ em.
3. Tác dụng phụ khi bổ sung dầu cá
Axit béo omega-3 rất cần thiết cho sức khỏe. Bạn có thể bổ sung omega -3 từ nguồn thực phẩm hàng ngày như ăn cá hồi nướng, không chiên. Bổ sung dầu cá có thể hữu ích nếu bạn bị bệnh tim mạch hoặc rối loạn tự miễn dịch. Dầu cá không chứa thủy ngân, đây có thể là nguyên nhân gây lo ngại ở một số loại cá. Mặc dù nói chung là an toàn, tuy nhiên sử dụng quá nhiều dầu cá có thể làm tăng nguy cơ chảy máu và có thể ngăn chặn phản ứng miễn dịch của bạn. Hãy bổ sung dầu cá theo sự chỉ định của bác sĩ. Khi dùng theo khuyến cáo, bổ sung dầu cá thường được coi là an toàn.
Tuy nhiên, bổ sung dầu cá có thể gây ra một số tác dụng phụ như:
- Tanh;
- Hôi miệng;
- Khó tiêu;
- Buồn nôn;
- Phân lỏng;
- Phát ban.
Uống bổ sung dầu cá liều cao có thể làm tăng nguy cơ chảy máu và có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ. Hiện vẫn chưa có bằng chứng khẳng định những người bị dị ứng cá hay động vật có vỏ có thể uống dầu cá một cách an toàn hay không.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn tham khảo: mayoclinic.org; webmd.com