Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Trương Thành Tâm - Bác sĩ Nhi khoa - Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng
Động kinh là tình trạng tổn thương não đặc trưng bằng sự lặp đi lặp lại những phóng lực kịch phát thành nhịp của tế bào não biểu hiện ra ngoài bằng: Cơn kịch phát về vận động (co giật các chi, co giật cơ), cảm giác, giác quan và tâm thần có tính chất lặp đi lặp lại nhiều lần và có hoặc không kèm theo mất ý thức trong một khoảng thời gian ngắn hoặc thay đổi về trạng thái tri giác.
1. Các nguyên nhân dẫn đến bệnh động kinh ở trẻ em
Do các yếu tố xảy ra trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh gây tổn thương não ở trẻ em bao gồm:
- Mẹ bị chấn thương khi mang thai.
- Mẹ bị nhiễm độc chì nặng khi mang thai.
- Hẹp hộp sọ thai nhi.
- Sinh non dưới 37 tuần.
- Cân nặng khi sinh dưới <2.500g
- Ngạt khi sinh.
- Can thiệp sản khoa: dùng kẹp thai, hút thai, đẻ chỉ huy.
- Vàng da nhân não: vàng da sơ sinh sớm (ngày thứ 1 - 3) kèm theo dấu hiệu thần kinh như bỏ bú, tím tái, co giật, hôn mê.
- Hạ đường máu sau sinh nặng kèm theo suy hô hấp nặng.
- Chảy máu não - màng não.
- Nhiễm khuẩn thần kinh: viêm não, viêm màng não.
- Suy hô hấp nặng vì các nguyên nhân khác nhau.
- Chấn thương sọ não
- Bệnh chuyển hóa tiến triển.
- Không rõ nguyên nhân: nhiều trường hợp động kinh nhưng không có nguyên nhân rõ ràng.
2. Các thể động kinh ở trẻ em
2.1 Cơn động kinh toàn bộ
- Cơn vắng ý thức: là những cơn rối loạn hoặc mất ý thức xảy ra trong giai đoạn ngắn (bất động, mắt nhìn xa xăm mơ màng, ngắt quãng các hoạt động mà trẻ đang làm). Có thể vắng ý thức kèm co giật (giật nhẹ cơ mí mắt, miệng), kèm mất trương lực tư thế (trẻ gập đầu và thân mình), kèm tăng trương lực (trẻ ngửa đầu và ưỡn người ra sau, đảo ngược nhãn cầu), kèm hiện tượng tự động lặp lại các cử động thông thường, kèm yếu tố thực vật khiến trẻ bị rối loạn vận mạch, thay đổi về hô hấp, giãn đồng tử, đái dầm.
- Cơn giật cơ: là các động tác giật cơ ngắn, như tia chớp, hai bên đối xứng khiến trẻ ngã mà không kèm theo rối loạn ý thức.
- Cơn co giật: trẻ bất thình lình co giật hai bên người cân xứng với tốc độ chậm dần, thời gian dao động khác nhau. Hay gặp khi sốt cao.
- Cơn tăng trương lực: cơn co cứng cơ, không kèm theo rung cơ, kéo dài từ vài giây đến 1 phút, hay kèm theo rối loạn ý thức và rối loạn thực vật.
- Cơn mất trương lực: cơn mất hoặc giảm trương lực. Nếu thời gian rất ngắn thì chỉ gây nên hiện tượng gấp người hoặc gục đầu ra trước. Nếu thời gian dài hơn thì trẻ ngã ra đất trong tình trạng cơ hoàn toàn mềm nhẽo.
- Cơn co cứng - co giật (cơn lớn): khởi đầu trẻ mất ý thức, co cứng cơ sau đó giảm dần kèm theo rối loạn thần kinh thực vật (nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, giãn đồng tử, đỏ mặt), có thể cắn phải lưỡi. Sau đó xuất hiện co giật cơ hai bên đột ngột, có thể ngừng hô hấp. Giai đoạn sau cơn kéo dài vài phút đến vài giờ (trẻ bất động, cơ lực giảm, ý thức u ám, giãn cơ hoàn toàn, có thể có đái dầm, thở hổn hển, có thể tăng tiết đờm dãi, ý thức cải thiện dần dần), đau đầu, đau người.
2.2 Cơn động kinh cục bộ
- Cơn cục bộ đơn giản vận động: Co giật ngón tay, ngón chân, nửa mặt, nửa người song không bị mất ý thức. Hoặc trẻ quay mắt, đầu, người và giơ tay giống như trẻ đang nhìn nắm tay của mình. Hoặc trẻ bị mất phát âm, không nói được.
- Cơn cục bộ đơn giản giác quan, cảm giác: Rối loạn cảm giác thân thể đối bên (kiến bò, kim châm, đau như điện giật). Trẻ có thể có ảo giác (ánh sáng lờ mờ, tia sáng, điểm sáng, hình các ngôi sao) hoặc không nhìn thấy (bán manh, mù). Trẻ có cảm giác có tiếng động ù tai, tiếng huýt sáo. Trẻ có thể ngửi thấy mùi rất kỳ lạ khó chịu. Trẻ có thể có cảm giác chóng mặt quay cuồng, muốn ngã, bập bềnh. Trẻ có thể có cảm nhận vị đắng hoặc chua.
- Cơn cục bộ đơn giản với triệu chứng thực vật: Trẻ có thể tăng tiết nước bọt, nuốt, nhai, buồn nôn hoặc trẻ cảm thấy đánh trống ngực, nóng, xanh, tái, xung huyết, đái dầm, khó thở.
- Cơn cục bộ đơn giản với triệu chứng tâm thần: Trẻ mất khả năng nói, nói ngọng. Trẻ có thể cảm giác đã thấy, đã sống, chưa bao giờ thấy, không bao giờ sống, cảm giác quen thuộc hoặc xa lạ, mộng mị. Hoặc trẻ thấy khó chịu, sợ hãi, lo âu, cảm giác khủng khiếp, hiếm hơn là cảm giác dễ chịu, khát hoặc đói.
- Cơn cục bộ phức tạp: Trẻ bị mất ý thức ngay từ đầu kèm các động tác tự động miệng (nhai, nuốt, liếm láp, ngoạm). Trẻ có thể có động tác bàn tay, cọ sát, gãi, cầm một vật, cài cúc áo, cởi cúc áo, lục túi, sắp xếp đồ vật, di chuyển đồ đạc. Hoặc có thể phát ra từ tượng thanh, tiếng kêu, nói một từ hoặc một đoạn câu.
3. Xử trí cơn động kinh
- Đưa trẻ vào một nơi an toàn.
- Đặt trẻ nằm nghiêng đầu tránh nuốt phải đờm dãi trong cơn co giật.
- Nới rộng quần áo của trẻ.
- Không giữ chân tay khi trẻ đang bị co giật.
- Đặt một cái thìa hay khăn cuộn tròn ngang miệng trẻ để trẻ không cắn vào lưỡi của mình.
- Loại bỏ các đồ vật xung quanh khiến trẻ có thể bị thương.
- Tránh đông người xung quanh trẻ.
- Sau cơn co giật trẻ thường ngủ. Để trẻ ngủ yên.
- Chỉ cho trẻ uống thuốc nếu trẻ bị đau đầu hoặc có thể có cơn tiếp theo.
4. Động kinh ở trẻ em có chữa khỏi không?
Hầu hết trẻ bị động kinh sẽ sống trọn vẹn và lâu dài. Tuy nhiên, dù rất hiếm nhưng vẫn có trường hợp trẻ nhỏ tử vong khi:
- Cơn động kinh rất dài (60 phút hoặc lâu hơn).
- Chấn thương hoặc chết đuối trong cơn động kinh.
- Đột tử không giải thích được trong bệnh động kinh (sUDEP).
Cho đến hiện tại, đột tử khi động kinh vẫn chưa được tìm hiểu rõ ràng nhưng một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bé mắc phải hiện tượng này, ví dụ:
- Rối loạn phát triển
- Ngừng thuốc đột ngột
- Co giật không kiểm soát được
- Bố mẹ không cho bé uống thuốc thường xuyên
- Dùng nhiều loại thuốc chữa động kinh khác nhau.
Cách tốt nhất để giữ con bạn an toàn khỏi chấn thương và đột tử khi động kinh là sử dụng các biện pháp phòng ngừa động kinh, đảm bảo bé được uống thuốc thường xuyên và làm theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
Bạn phải đưa trẻ đến phòng cấp cứu ngay nếu bé:
- Gặp khó khăn khi thở
- Cơn co giật kéo dài hơn 5 phút
- Bé tỏ ra đau đớn trong khi co giật
- Không phản ứng lại những lời gọi của bố mẹ sau khi trải qua cơn co giật khoảng 30 phút.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.