Vitamin D: Công dụng, liều dùng, tác dụng phụ

Vitamin D là thành phần thiết yếu cho việc điều chỉnh các khoáng chất canxi và phốt pho trong cơ thể nhằm duy trì cấu trúc xương thích hợp và khỏe mạnh. Việc thiếu vitamin D sẽ làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh.

1. Vitamin D có tác dụng gì?

Vitamin D là một trong những số vitamin quan trọng đối với cơ thể. Khi cơ thể bị thiếu hụt vitamin D có thể dẫn tới nhiều hậu quả cho sức khỏe, tăng nguy cơ mắc một số bệnh như bệnh tiểu đường type 1, đau cơ và xương, và nghiêm trọng hơn, có thể dẫn đến ung thư vú, đại tràng, tuyến tiền liệt, buồng trứng, thực quản và hệ bạch huyết.

Vitamin D là thành phần cần thiết để xây dựng và duy trì xương chắc khỏe, do canxi là thành phần chính của xương và chỉ có thể được cơ thể hấp thụ khi có vitamin D. Cơ thể bạn tạo ra vitamin D khi ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp lên da và chuyển hóa chất trong da thành dạng hoạt động của vitamin (calciferol).

Vitamin D không có trong nhiều loại thực phẩm, nhưng bạn có thể lấy nó từ sữa được bổ sung vitamin D, ngũ cốc bổ sung và các loại cá béo như cá hồi, cá thu và cá mòi.

Lượng vitamin D mà làn da của bạn tạo ra phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm thời gian trong ngày, mùa, vĩ độ và sắc tố da. Tùy thuộc vào nơi sống và lối sống của bạn, việc sản xuất vitamin D có thể giảm hoặc mất hoàn toàn trong những tháng mùa đông. Kem chống nắng cũng có thể làm giảm sản xuất vitamin D.

Người già cũng có nguy cơ bị thiếu vitamin D do họ ít dành thời gian dưới ánh nắng mặt trời và có ít “thụ thể” trong da để chuyển đổi ánh sáng mặt trời thành vitamin D. Ít vitamin D trong chế độ ăn uống, gặp khó khăn trong việc hấp thụ vitamin D ngay cả khi họ ăn đủ và có vấn đề về chức năng thận.

Bổ sung vitamin D có thể là điều cần thiết cho người già, những người sống ở vĩ độ phía bắc và những người da sẫm màu cần thêm thời gian dưới ánh mặt trời, nhưng đừng tự ý bổ sung vitamin D. Hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi có ý định bổ sung vitamin D là phương án tốt cho bạn.

2. Liều lượng vitamin theo khuyến cáo

Bộ Thực phẩm và Dinh dưỡng (Food and Nutrition Board) thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Mỹ (National Academy of Sciences) đã thiết lập nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị (Recommended Dietary Allowance - RDA) cho vitamin D đại diện cho một lượng đủ cho hàng ngày để duy trì sức khỏe của xương và chuyển hóa canxi bình thường ở những người khỏe mạnh. RDA cho vitamin D sử dụng đơn vị quốc tế (IU) và microgam (mcg); hoạt tính sinh học của 40 IU tương đương với 1 mcg. Mặc dù ánh sáng mặt trời có thể là nguồn cung cấp vitamin D chính cho một số người, do đó RDA cho vitamin D được thiết lập trên cơ sở tiếp xúc tối thiểu với ánh nắng mặt trời.

Vitamin D: Công dụng, liều dùng, tác dụng phụ
Nhu cầu Vitamin D khuyến nghị

3. Uống vitamin D trong bao lâu?

Người lớn theo đường uống

  • Đối với người thiếu vitamin D: 50.000 IU mỗi tuần trong 6 - 12 tuần.
  • Để ngăn ngừa loãng xương: 400-1000 IU/ngày vitamin D3 (hay còn gọi là cholecalciferol) ở người lớn tuổi. Thông thường nó được dùng cùng với 500-1200 mg canxi mỗi ngày. Một số chuyên gia khuyên dùng liều cao hơn 1000-2000 IU mỗi ngày kết hợp với calcitriol 0,43-1,0 mcg/ngày thì thời gian sử dụng tối đa lên 36 tháng.
  • Để ngăn ngừa mất xương do sử dụng corticosteroid: 0,25-1,0 mcg/ngày vitamin D ở dạng được gọi là calcitriol hoặc alfacalcidol trong vòng 6-36 tháng.
  • Đối với suy tim: sử dụng đơn lẻ 800 IU/ngày vitamin D ở dạng cholecalciferol hoặc sử dụng cùng với 1000mg/ngày canxi trong 3 năm. Hoặc 400 IU/ngày vitamin D ở dạng cholecalciferol sử dụng cùng 1000mg/ngày canxi ở phụ nữ sau mãn kinh.
  • Đối với mất xương do cường tuyến cận giáp: 800 IU/ngày vitamin D ở dạng cholecalciferol trong vòng 3 tháng.
  • Bệnh đa xơ cứng: 400 IU ngày vitamin D.
  • Để ngăn ngừa nhiễm trùng đường hô hấp: 300-4000 IU vitamin D ở dạng cholecalciferol trong 7 tuần đến 13 tháng.
  • Để ngăn ngừa mất răng ở người cao tuổi: 700 IU ngày vitamin D ở dạng cholecalciferol sử dụng kết hợp với canxi 500mg/ngày trong 3 năm.

Trẻ sơ sinh uống vitamin D trong bao lâu?

Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến cáo như sau:

  • Nếu bạn đang cho con bú hãy cho bé uống vitamin D với hàm lượng 400 IU mỗi ngày - bắt đầu ngay sau khi sinh. Tiếp tục cho bé uống vitamin D cho đến khi bé cai sữa mẹ và bé tiếp tục uống được khoảng 1 lít sữa mỗi ngày với sữa công thức bổ sung vitamin D hoặc sau 12 tháng tuổi đã uống sữa bò nguyên chất thì dừng.
  • Nếu mỗi ngày bé ăn ít hơn khoảng 1 lít sữa công thức có tăng cường vitamin D, hãy cho bé uống 400 IU vitamin D dạng lỏng mỗi ngày - bắt đầu trong vài ngày đầu sau khi sinh. Tiếp tục cho bé uống vitamin D cho đến khi bé ăn được ít nhất khoảng 1 lít sữa mỗi ngày.

4. Tác dụng phụ của vitamin D

Khi được sử dụng với liều lượng thích hợp, vitamin D an toàn với con người. Tuy nhiên, nếu dùng quá nhiều vitamin D có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Trẻ em từ 9 tuổi trở lên, người lớn, phụ nữ có thai và cho con bú dùng hơn 4.000 IU mỗi ngày vitamin D có thể gặp phải tình trạng như sau:

  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Kém ăn
  • Táo bón
  • Yếu đuối
  • Giảm cân
Vitamin D: Công dụng, liều dùng, tác dụng phụ
Vitamin D có thể gây nên giảm cân không mong muốn

Tương tác thuốc

Các tương tác có thể bao gồm:

  • Nhôm: Uống vitamin D và chất kết dính phốt phát có chứa nhôm nếu được sử dụng trong một thời gian dài có thể làm gia tăng mức độ nhôm có hại ở những người bị suy thận.
  • Thuốc chống co giật: Các thuốc chống co giật như phenobarbital và phenytoin (Dilantin, Phenytek) làm tăng sự phân hủy vitamin D và giảm hấp thu canxi.
  • Atorvastatin (Lipitor): Uống vitamin D có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc điều trị cholesterol này.
  • Calcipotriene (Dovonex): Không được dùng vitamin D với thuốc trị vẩy nến này do khi dùng chung có thể làm tăng canxi máu.
  • Cholestyramine (Prevalite): Dùng thuốc giảm cân này có thể làm giảm sự hấp thụ vitamin D.
  • Digoxin (Lanoxin): Tránh dùng vitamin D liều cao với thuốc điều trị bệnh tim này do vitamin D liều cao có thể gây tăng canxi máu, làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tim dẫn đến tử vong do digoxin.
  • Diltiazem (Cardizem, Tiazac): Tránh dùng vitamin D liều cao với thuốc điều trị huyết áp này do vitamin D liều cao có thể gây tăng canxi máu, dẫn tới làm giảm hiệu quả của thuốc.
  • Orlistat (Xenical, Alli) làm giảm sự hấp thụ vitamin D.
  • Thuốc lợi tiểu Thiazide dùng để điều trị bệnh cao huyết áp có thể làm giảm bài tiết canxi qua nước tiểu, dẫn đến tăng lượng canxi máu nếu bạn đang dùng vitamin D.
  • Steroid: Uống thuốc steroid như prednison có thể làm giảm sự hấp thụ canxi và làm giảm quá trình chuyển hóa vitamin D của cơ thể.
  • Verapamil (Verelan, Calan): Tránh dùng vitamin D liều cao với thuốc này do vitamin D liều cao có thể gây tăng canxi máu và làm giảm hiệu quả của thuốc.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: Mayoclinic.org, Webmd.com, Ods.od.nih.gov

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

570.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan