Tế bào là đơn vị sống cơ bản của cơ thể, tế bào cấu tạo nên các mô, mô cấu tạo nên cơ quan (phủ tạng) và các cơ quan cấu tạo nên cơ thể. Khi tế bào bị tổn thương, cơ thể sẽ biểu hiện bệnh lý. Thoái hóa tế bào xảy ra có thể hồi phục hoặc không, từ đó dẫn đến những hệ lụy đi kèm.
1. Hoạt động sống của tế bào
Tế bào trao đổi với môi trường bằng 2 quá trình đồng hoá và dị hoá. Đồng hoá là quá trình tế bào thu nhận các chất từ môi trường vào trong tế bào, biến đổi các chất này thành các chất có lợi cho sự tồn tại và phát triển tế bào. Dị hoá là quá trình tế bào biến các sản phẩm thu nhận từ môi trường thành các sản phẩm chuyển hoá (những yếu tố phát triển, protein, KT...) và giải phóng các sản phẩm đó ra môi trường.
Bình thường quá trình đồng hoá và dị hoá luôn ở trạng thái cân bằng. Khi quá trình đồng hoá và dị hoá không còn ở trạng thái cân bằng, tế bào sẽ bị tổn thương, cơ thể biểu hiện bệnh lý.
2. Các nguyên nhân gây tổn thương tế bào
- Các tác nhân vật lý: Chấn thương, bỏng, tia xạ.
- Các tác nhân hóa học: Thuốc, hoá chất.
- Các vi khuẩn, virus, ký sinh trùng.
- Các phản ứng miễn dịch.
- Những bệnh tổn thương gen.
- Những rối loạn dinh dưỡng.
3. Những tổn thương tế bào cơ bản
Có 3 loại tổn thương:
- Tổn thương hồi phục được (Thoái hoá tế bào).
- Tổn thương không hồi phục được (Hoại tử tế bào).
- Tổn thương thích nghi (Teo đét - Phì đại - Tăng sản - Giảm sản - Dị sản - Loạn sản).
4. Thoái hoá tế bào là gì?
Định nghĩa thoái hoá là tình trạng bệnh lý làm cho tế bào có sự thay đổi về cấu trúc và chức năng. Tổn thương chủ yếu ở bào tương của tế bào. Những tổn thương này có thể hồi phục được khi các kích thích bệnh lý giảm hoặc mất đi. Có 3 loại thoái hoá cơ bản:
Thoái hoá hạt (granular Degeneration): :Là tình trạng bệnh lý, tế bào ứ nước trương to, trong bào tương tế bào xuất hiện các hạt nhỏ, bắt màu đỏ khi nhuộm hematoxylin-eosin (H.E). Hoạt động chức năng của các tế bào thoái hoá giảm. Đây là tổn thương không đặc hiệu, hay gặp trong các tế bào nhu mô các phủ tạng (tế bào gan trong suy tim, tế bào ống thận trong nhiễm độc).
Thoái hoá nước (hydropic degeneration): Liên quan chặt chẽ với thoái hoá hạt. Tế bào trương to, nước ứ lại trong các túi lưới nội bào tạo thành các hốc sáng không đều nhau. Thoái hoá nước hay gặp trong tế bào bào nhu mô tạng (tế bào gan, tế bào ống thận) do thiếu oxy hoặc nhiễm độc.
Thoái hoá mỡ (lipoic degeneration): Là tình trạng xuất hiện những giọt mỡ trong bào tương tế bào. Thoái hoá mỡ biểu hiện bằng những hốc sáng lớn, tròn đều trong bào tương tế bào khi nhuộm H.E... Thoái hoá mỡ thường hay gặp ở tế bào gan, nhất là vùng trung tâm tiểu thuỳ, do các bệnh rối loạn chuyển hoá (nghiện rượu, sau viêm gan).
5. Hoại tử tế bào là gì?
Định nghĩa: Hoại tử là sự chết tế bào và mô xảy ra trên cơ thể sống. Có 5 loại hoại tử tế bào chính:
- Hoại tử đông (coagulative necrosis): Mô hoại tử có sự đông đặc các dịch trong và ngoài tế bào, mô hoại tử trở nên rắn bở, màu vàng xám. Hoại tử đông thường gặp ở chi, các ngón và hay do bệnh mạch máu (viêm tắc động mạch). Hoại tử đông cũng hay gặp ở các tạng đặc như tim, gan (nhồi máu cơ tim).
- Hoại tử nước (liquefactive necrosis): Mô hoại tử bị hoá lỏng, mềm nhũn, trong mô hoại tử hay có xâm nhập vi khuẩn và có nhiều tế bào viêm. Hoại tử nước gặp trong ổ nhồi máu não (nhũn não): các tế bào não mất hình thể, hoá lỏng, não mềm nhũn và cuối cùng trở thành nang chứa dịch. Hoại tử nước còn gặp trong ổ nhồi máu cơ tim khi có nhiễm khuẩn.
- Hoại tử bã đậu (caseous necrosis): Mô hoại tử màu trắng vàng, bở, dễ vỡ nát (giống bã đậu). Hoại tử bã đậu hay gặp trong bệnh lao phổi, lao hạch. Ổ hoại tử trong bệnh lao gọi là hoại tử bã đậu. Hoại tử bã đậu cũng có thể gặp trong các bệnh nấm (histoplasmosis).
- Hoại tử mỡ (fat necrosis): Vùng hoại tử có màu trắng như vết nến do các enzym tiêu mỡ hoạt động biến mỡ thành glycerol và acid béo tự do. Hoại tử mỡ trong viêm tuỵ cấp: tuỵ sưng nề, ống tụy tắc, dịch tuỵ phá huỷ mô tuỵ và mô mỡ xung quanh tuỵ tạo thành những vết nến trong ổ bụng.
- Hoại tử dạng tơ huyết (fibrinoid necrosis): Vùng hoại tử tạo thành một chất bắt màu hồng (nhuộm eosin) lăn tăn giống tơ huyết. Hoại tử dạng tơ huyết hay gặp ở bề mặt thanh mạc (viêm màng phổi, màng tim, màng bụng tơ huyết). Bề mặt màng viêm hoại tử thô ráp hay gây dính (dính màng phổi, màng tim, màng bụng).
6. Tổn thương thích nghi là gì?
Có 4 loại tổn thương thích nghi:
- Thay đổi kích thước tế bào: Teo đét (atrophy), phì đại (hypertrophy).
- Thay đổi số lượng tế bào: Tăng sản (hyperplasia), giảm sản (involution).
- Thay đổi tính biệt hoá tế bào: Dị sản (metaplasia), loạn sản (dysplasia).
- Thay đổi chuyển hóa tế bào: Tích tụ, ứ đọng (accumulation).
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.