Điều trị hội chứng suy hô hấp cấp - ARDS

Bài viết được viết bởi BSCK I Trần Ngọc Thúy Hằng, Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Suy hô hấp cấp là căn bệnh nguy hiểm gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng như nhiễm khuẩn huyết, suy đa tạng khiến bệnh nhân tử vong nếu không được điều trị sớm. Vậy điều trị ARDS ra sao, có những phương pháp điều trị nào?

Điều trị ARDS bao gồm:

  • Điều trị giảm oxy máu nặng
  • Điều trị nguyên nhân
  • Điều trị nâng đỡ

1. Điều trị nâng đỡ

Rất ít bệnh nhân suy hô hấp cấp tử vong do vấn đề suy hô hấp đơn thuần. Phần lớn tử vong liên quan nguyên nhân tiên phát gây ARDS hoặc biến chứng sau đó như nhiễm khuẩn huyết, suy đa tạng, .

Việc điều trị nâng đỡ bệnh nhân ARDS cần sự tỉ mỉ và khéo léo, bao gồm: sử dụng linh hoạt thuốc an thần và giãn cơ; theo dõi huyết động, nâng đỡ dinh dưỡng, kiểm soát đường máu, tích cực đánh giá và điều trị viêm phổi bệnh viện nếu có, dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu và xuất huyết tiêu hóa.

  • An thần – giảm đau: hữu ích trong việc cải thiện sự hợp tác thở máy của bệnh nhân, đồng thời giảm nhu cầu tiêu thụ oxy. Lựa chọn loại thuốc phụ thuốc vào đặc điểm từng bệnh nhân, ví dụ bệnh nhân lo lắng sẽ chọn lựa nhóm benzodiazepine, .. . Cách sử dụng: thường được tiêm ngắt quãng. Mục tiêu: bệnh nhân tỉnh, cảm giác thoải mái hợp tác thoải mái hoặc an thần nhẹ ứng với RASS ( Richmond Agitation – Sedation Scale) 0 hoặc -1; một số trường hợp bệnh nhân có tổn thương phổi nặng, không đồng bộ thở máy có thể duy trì an thần sâu hơn. Cần lưu ý đến các tác dụng phụ tiềm ẩn của các thuốc an thần, giảm đau.
  • Giãn cơ - ức chế thần kinh cơ: có lợi trong việc cải thiện oxy hóa, tuy nhiên ảnh hưởng không mong muốn là gây yếu thần kinh cơ kéo dài. Các thuốc ức chế thần kinh cơ chỉ dùng trên bệnh nhân ARDS khi có chỉ định: không đồng bộ thở máy, thở chống máy, đặt nội khí quản cấp cứu, run liên quan hạ thân nhiệt sau ngừng tuần hoàn, các tình trạng co giật ác tính, . . .
  • Hỗ trợ dinh dưỡng: bệnh nhân ARDS có chuyển hóa dị hóa mãnh liệt do có cần bù đủ năng lượng mất đi do dị hóa và điều chỉnh những đáp ứng chuyển hóa do stress, giảm tổn thương tế bào gây oxy hóa, điều chỉnh đáp ứng miễn dịch có lợi. Khuyến cáo nuôi ăn đường ruột khi có thể. Nuôi ăn đường ruột giảm nguy cơ nhiễm trùng nội mạch, giảm xuất huyết tiêu hóa do hệ đệm dạ dày và duy trì hàng rào niêm mạc ruột, từ đó giảm sự xâm lấn vi trùng qua thành ruột. Lưu ý tư thế bệnh nhân nằm đầu cao khi cho ăn nhằm giảm nguy cơ viêm phổi thở máy.
an thần
Thuốc an thần kèm thở máy có hiệu quả trong điều trị bệnh ARDS

  • Viêm phổi bệnh viện khá phổ biến ở nhóm bệnh nhân ARDS. Một nghiên cứu tiền cứu trên 30 bệnh nhân mắc ARDS nặng cho thấy tỷ lệ mắc viêm phổi bệnh viện là 60%. Đợt viêm phổi bệnh viện đầu tiên xuất hiện trung bình trong 10 ngày đầu sau khởi phát ARDS. Với những bất thường rất khó chẩn đoán viêm phổi bệnh viện ở bệnh nhân ARDS dựa trên những bất thường hình ảnh X-quang và dấu hiệu lâm sàng ban đầu. Cần áp dụng hướng dẫn dự phòng viêm phổi do thở máy để phòng ngừa, chẩn đoán sớm và điều trị.
  • Glucocorticoids được chỉ định ở bệnh nhân ARDS trong các trường hợp sau:
    • Các trường hợp bệnh nền có chỉ định điều trị glucocorticoids như sepsis nặng, kháng trị; . . . .
    • ARDS trung bình, nặng trong giai đoạn tương đối sớm ( trong 14 ngày đầu từ khi khởi phát) thất bại với điều trị chuẩn ( PaO2/FiO2 ratio <200 mặc dù được điều trị ban đầu theo khuyến cáo bao gồm thể tích thông khí thấp)
  • Liều Glucocorticoids:
    • Methylprenisolone 1mg/kg/ngày trong 21-28 ngày
    • Dexamethasone 20mg một lần/ngày trong 5 ngày, sau đó 10mg một lần/ngày trong 5 ngày tiếp theo.
chụp x quang viêm phổi
Chụp X-quang phổi giúp chẩn đoán bệnh ARDS

2. Quản lý giảm oxy máu

ARDS là tình trạng giảm oxy máu nặng. Các biện pháp giúp tăng độ bão hòa oxy máu động mạch gồm:

  • Tăng nồng độ oxy trong khí hít vào: hầu hết bệnh nhân ARDS cần thở oxy nồng độ cao. Trước khi đặt nội khí quản, bệnh nhân cần thở oxy qua mặt nạ hoặc canule mũi lưu lượng cao ( high flow nasal cannulae). Ngay trước và sau đặt nội khí quản, cần duy trì FiO2 ( phân xuất oxy trong khí hít vào) 95-100% nhằm duy trì SaO2 đủ. Sau đó nên giảm dần FiO2 đến 50-60% một cách an toàn có thể với mục tiêu PaO2 55-80mmHg hoặc SaO2 88-95%
    • Quản lý dịch: như đã biết, ARDS giai đoạn sớm có tình trạng tích lũy dịch mô kẽ do mất cân bằng giữa áp lực thủy tĩnh và áp lực keo, gây tình trạng phù phổi. Do đó cần hạn chế dịch dù bệnh nhân không có quá tải tuần hoàn. Mục tiêu trong quản lý dịch: CVP ( central venous perssure – áp lực tĩnh mạch trung tâm) < 4mmHg hoặc PAOP ( pulmonary artery occlusion pressure – áp lực động mạch phổi bít) < 8mmHg, tuy nhiên mục tiêu này thực tế khó đạt được. Một số dữ liệu sơ bộ đề nghị điều trị kết hợp truyền albumin và lợi tiểu có thể cải thiện cân bằng dịch, oxy hóa và huyết động.
    • Các biện pháp hỗ trợ cải thiện SaO2 bao gồm thông khí nằm sấp và chiến lược giảm tiêu thụ oxy
Thông khí xâm nhập

  • Giảm tiêu thụ oxy: các nguyên nhân gây tăng sự tiêu thụ oxy bao gồm sốt, lo âu, đau, sự gắng sức cơ hô hấp, vì vậy SaO2 có thể được cải thiện khi phối hợp điều trị các thuốc hạ sốt, an thần, giảm đau, giãn cơ.
  • Cải thiện khả năng cung cấp oxy:
    • Cung cấp oxy được quyết định theo công thức:

DO2 = 10 x CO x (1.34 x Hgb x SaO2 + 0.003 x PaO2) ( DO2 oxy được cung cấp, CO cung lượng tim, Hgb nồng độ Hemoglobin, SaO2 độ bão hòa oxy máu động mạch)

    • Do đó để cải thiện khả năng cung cấp oxy mục tiêu Hgb 7-9g/Dl; do truyền hồng cầu lắng tăng nguy cơ phát triển ARDS nên chỉ định truyền hồng cầu lắng khi HGB < 7g/Dl.
  • Hỗ trợ thông khí cơ học: tùy theo mức độ của tình trạng suy hô hấp để chọn lựa phương thức hỗ trợ hô hấp:
    • Thông khí không xâm lấn: áp dụng cho các trường hợp ARDS mức độ nhẹ, không có chỉ định đặt nội khí quản ngay, huyết động ổn định, dễ kiểm soát sự oxy hóa. Các phương thức thông khí không xâm lấn: qua canule nhánh; mặt nạ, dạng nón bảo hiểm.
Thông khí xâm nhập
Thông khí xâm nhập

  • Thông khí xâm nhập: thông qua nội khí quản hoặc mở khí quản: Chiến lược thở máy ở bệnh nhân ARDS: thông khí bảo vệ phổi với thể tích khí lưu thông thấp, cài đặt PEEP theo FiO2. Mục tiêu thông khí là duy trì SaO2 88-95%; PaO2 55-80 mmHg.

Ngay khi xuất hiện những triệu chứng ban đầu của bệnh, bạn nên đến ngay cơ sở y tế uy tín để được khám và điều trị. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là cơ sở y tế chất lượng cao tại Việt Nam với đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản, chuyên sâu trong nước và nước ngoài, giàu kinh nghiệm.

Hệ thống thiết bị y tế hiện đại, tối tân, sở hữu nhiều máy móc tốt nhất trên thế giới giúp phát hiện ra nhiều căn bệnh khó, nguy hiểm trong thời gian ngắn, hỗ trợ việc chẩn đoán, điều trị của bác sĩ hiệu quả nhất. Không gian bệnh viện được thiết kế theo tiêu chuẩn khách sạn 5 sao, mang đến cho người bệnh sự thoải mái, thân thiện, yên tâm.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

427 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan