Gây mê nội khí quản nội soi buồng tử cung, vòi trứng, thông vòi trứng trong điều trị hiếm muộn

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Gây mê hồi sức, giảm đau - Khoa Ngoại Tổng hợp & Gây mê - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Gây mê nội khí quản là phương pháp gây mê toàn thân được sử dụng trong nhiều thủ thuật. Trong đó có phẫu thuật nội soi điều trị hiếm muộn do tắc vòi tử cung.

1. Gây mê nội khí quản là gì?

Gây mê nội khí quản là kỹ thuật gây mê toàn thân, được thực hiện bằng cách đặt một ống thông đi từ miệng vào khí quản của bệnh nhân với mục đích kiểm soát hô hấp trong suốt quá trình thực hiện phẫu thuật hay thủ thuật. Gây mê nội khí quản giúp duy trì sự thông thoáng của đường hô hấp, hút dịch khí quản dễ dàng và kiểm soát hô hấp trong suốt quá trình thực hiện phẫu thuật.

Trong quá trình thực hiện thủ thuật, bệnh nhân sẽ mất cảm giác và ý thức tạm thời do tác dụng của thuốc gây mê, nhưng bệnh nhân vẫn có thể tự thở được hoặc thở máy qua nội khí quản.

Gây mê nội khí quản nội soi buồng tử cung vòi trứng, thông vòi trứng là kỹ thuật gây mê toàn thân có đặt nội khí quản để kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật và hồi sức sau phẫu thuật.

2. Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định:

  • Gây mê trong phẫu thuật trên những người bệnh tắc vòi tử cung một bên hoặc tắc vòi tử cung hai bên trong điều trị bệnh hiếm muộn;
  • Khi thực hiện gây mê hô hấp nhưng kiểm soát bằng mặt nạ khó khăn;
  • Duy trì mê trong gây mê bằng thuốc gây mê đường hô hấp.

Chống chỉ định:

  • Khi người bệnh không đồng ý thực hiện;
  • Không đủ phương tiện gây mê, hồi sức;
  • Người thực hiện không thông thạo kỹ thuật.
tắc vòi trứng
Bệnh nhân tắc vòi tử cung cần phẫu thuật được chỉ định gây mê nội khí quản

3. Quy trình tiến hành

3.1 Chuẩn bị

Người thực hiện: Bác sĩ và điều dưỡng chuyên ngành gây mê hồi sức.

Phương tiện:

  • Hệ thống máy gây mê kèm theo máy thở; nguồn oxy bóp tay; máy theo dõi chức năng sống như điện tim, huyết áp động mạch, SpO2, EtCO2, nhịp thở, nhiệt độ; máy phá rung tim, máy hút đờm rãi.
  • Đèn soi thanh quản, ống nội khí quản các kích cỡ, ống hút, mặt nạ, bóng bóp, canul miệng hầu, kìm Magill, mandrin mềm.
  • Thuốc: Dùng trong gây mê hồi sức và xử lý tai biến.
  • Các phương tiện dự phòng trong trường hợp đặt nội khí quản khó: ống Cook, mask thanh quản, ống soi phế quản mềm, bộ mở khí quản, kìm mở miệng...

Người bệnh:

  • Thăm khám gây mê đầy đủ trước mổ, phát hiện và phòng ngừa các nguy cơ tai biến có thể xảy ra.
  • Tư vấn về các tai biến có thể xảy ra trong gây mê mổ nội soi.
  • Đánh giá các trường hợp có nguy cơ đặt ống nội khí quản khó.
  • Sử dụng thuốc an thần tối hôm trước mổ nếu bệnh nhân quá lo lắng hồi hộp.

3.2 Các bước tiến hành

3.2.1 Bệnh nhân:

  • Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa, thở oxy 100% 3-6 l/phút trước khi khởi mê ít nhất 5 phút.
  • Lắp máy theo dõi dấu sinh tồn, trong mổ nội soi phải có thông số EtCO2.
  • Thiết lập đường truyền có hiệu quả.
  • Tiền mê bằng thuốc.

3.2.2 Khởi mê:

  • Có thể khởi mê bằng thuốc mê đường tĩnh mạch, đường hô hấp hoặc kết hợp.
  • Kết hợp thêm một số loại thuốc làm tăng tác dụng của thuốc gây mê như: Thuốc giảm đau nhóm opioid, thuốc giãn cơ nếu cần.
  • Dự phòng trào ngược với thuốc kháng thụ thể H2 và Metoclopramid.

Đặt nội khí quản đường miệng: Điều kiện đặt ống nội khí quản là khi người bệnh ngủ sâu, đủ độ giãn cơ trong đa số các trường hợp.

  • Mở miệng, một tay để dưới cổ giúp cổ thẳng,đưa đèn soi thanh quản vào bên phải miệng, gạt lưỡi bệnh nhân sang bên trái, đẩy đèn sâu, phối hợp với tay phải đè sụn giáp nhẫn tìm nắp thanh môn và lỗ thanh môn.
  • Tiến hành khởi mê nhanh và làm thủ thuật Sellick trong những trường hợp dạ dày đầy.
  • Luồn ống nội khí quản nhẹ nhàng qua lỗ thanh môn, dừng lại khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm khoảng 2-3 cm.
  • Rút đèn soi thanh quản và bơm bóng nội khí quản.
  • Kiểm tra vị trí đúng của ống nội khí quản bằng nghe phổi và kết quả EtCO2
  • Cố định ống bằng băng dính và đặt canul vào miệng để tránh cắn ống (nếu cần).
  • Trong trường hợp đặt nội khí quản khó áp dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó.

Duy trì mê: Duy trì mê bằng thuốc mê tĩnh mạch hoặc thuốc mê bốc hơi, thuốc giảm đau thuốc giãn cơ (nếu cần).

Theo dõi:

  • Cần kiểm soát hô hấp bằng máy thở hoặc bóp tay.
  • Theo dõi độ sâu của gây mê dựa vào nhịp tim, huyết áp, vã mồ hôi, chảy nước mắt...
  • Đề phòng những trường hợp đặt ống nội khí quản sai vị trí, gập, tắc.
thuốc mê tĩnh mạch
Trong quá trình gây mê, người bệnh được duy trì mê bằng thuốc mê tĩnh mạch

3.3 Tiêu chuẩn rút ống nội khí quản

Khi thực hiện xong phẫu thuật, cần rút ống nội khí quản khi đủ các tiêu chuẩn sau:

  • Người bệnh tỉnh, làm theo lệnh;
  • Nâng đầu trên 5 giây, TOF >0,9 (nếu có);
  • Tự thở đều, tần số thở trong giới hạn bình thường;
  • Mạch, huyết áp ổn định;
  • Thân nhiệt > 350 C;
  • Không có biến chứng của gây mê và phẫu thuật.

4. Tai biến và xử trí những tai biến do đặt nội khí quản

4.1 Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở

  • Dấu hiệu: Có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở.
  • Xử trí: Hút sạch ngay dịch, nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang bên; Đặt nhanh ống nội khí quản và hút sạch dịch trong đường thở; Theo dõi và đề phòng nhiễm trùng phổi sau mổ

4.2 Rối loạn huyết động

  • Hạ huyết áp hoặc tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim (nhịp chậm, nhịp nhanh, loạn nhịp).
  • Tùy vào dấu hiệu xử lý.
Rối loạn nhịp tim
Người bệnh có thể bị rối loạn nhịp tim do rối loạn huyết đông sau gây mê

4.3 Tai biến do đặt nội khí quản

  • Không đặt được ống nội khí quản: Xử lý theo quy trình đặt ống nội khí quản khó hoặc chuyển sang phương pháp vô cảm khác.
  • Đặt nhầm vào dạ dày:

-Dấu hiệu: Nghe phổi không có rì rào phế nang, không đo được EtCO2.

-Xử trí: Đặt lại ống nội khí quản.

  • Co thắt thanh, khí, phế quản:

-Khó hoặc không thể thông khí, nghe phổi có ran rít hoặc phổi câm

-Xử trí: Cung cấp oxy đầy đủ, thêm thuốc ngủ và giãn cơ, đảm bảo thông khí và cho các thuốc giãn phế quản và corticoid; Nếu không kiểm soát được hô hấp thì áp dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó.

  • Chấn thương khi đặt ống Chảy máu, gãy răng, tổn thương dây thanh âm, rơi dị vật vào đường thở...

4.4 Biến chứng hô hấp

Gập, tụt làm cho ống nội khí quản bị đẩy sâu vào một phổi, tụt hoặc hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy...

Xử trí: Cần đảm bảo ngay thông khí và cung cấp oxy 100%, giải quyết nguyên nhân.

4.5 Biến chứng sau khi rút ống nội khí quản

  • Suy hô hấp có thể do nhiều nguyên nhân gây ra;
  • Đau họng khàn tiếng;
  • Co thắt thanh quản, khí quản và phế quản;
  • Viêm nhiễm đường hô hấp trên;
  • Hẹp thanh quản, khí quản.

Xử trí tùy từng trường hợp và từng nguyên nhân.

4.6 Các biến chứng do nội soi

Trên đây là những điều cần biết về kỹ thuật gây mê nội khí quản trong nội soi buồng tử cung, vòi trứng và thông vòi trứng điều trị hiếm muộn. Gây mê trong phẫu thuật nội soi điều trị tắc vòi trứng có thể xảy ra một số tai biến do nhiều yếu tố gây ra, trong đó kỹ thuật của nhân viên ý tế và phương tiện hỗ trợ rất quan trọng. Nên khi muốn khám và điều trị bệnh nhân nên chọn những bệnh viện có uy tín để tránh tai biến xảy ra.

Trung tâm hỗ trợ sinh sản IVF Vinmec là địa chỉ điều trị vô sinh - hiếm muộn được nhiều cặp vợ chồng chọn lựa. Cho đến nay Trung tâm đã thực hiện hỗ trợ sinh sản cho trên 1000 cặp vợ chồng hiếm muộn với tỷ lệ thành công trên 40% như: Hành trình đi tìm con của vợ chồng chị Phương. Tỷ lệ này tương đương với các nước phát triển như Anh, Mỹ, Australia,...

Với trình độ chuyên môn cao cùng bề dày kinh nghiệm, đội ngũ chuyên gia của Trung tâm Hỗ trợ sinh sản IVF Vinmec có khả năng triển khai đồng bộ và toàn diện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tiên tiến nhất hiện nay, giúp hiện thực hóa ước mơ làm cha mẹ của hàng trăm gia đình trên khắp Việt Nam.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan