Điều trị cấp cứu trẻ bị co giật

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Trương Thành Tâm - Bác sĩ Nhi tại khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Co giật là một cấp cứu thần kinh thường gặp ở trẻ em. Có rất nhiều nguyên nhân khiến trẻ co giật, nếu không được xử lý và điều trị đúng cách co giật có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe trẻ.

1. Hiện tượng co giật ở trẻ em

Co giật là một cấp cứu thần kinh rất thường gặp ở trẻ em. Đây là hiện tượng rất có hại cho cơ thể và não bộ của trẻ, do co giật có thể gây thiếu oxy não, nhất là khi co giật kéo dài và tái phát nhiều lần. Trong khi co giật, trẻ có thể nôn mửa, nếu không được xử lý đúng cách trẻ có thể hít phải chất nôn gây viêm phổi hoặc chất nôn từ dạ dày trào ngược vào phổi gây tổn thương phổi; đàm nhớt tiết ra khi trẻ co giật có thể gây tắc nghẽn đường thở dẫn đến tử vong.

Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây co giật ở trẻ em như:

1.1. Nguyên nhân gây co giật cấp

Trẻ co giật kèm sốt có thể do trẻ bị viêm màng não, viêm não, áp xe não, sốt co giật; nhiễm khuẩn lỵ, shigella; nhiễm virus tay chân miệng; nhiễm ký sinh trùng sốt rét thể não. Ngoài ra, trẻ cũng có thể bị sốt cao co giật kèm sốt sau khi tiêm ngừa, đặc biệt là sau khi tiêm vắc-xin DPT (phòng ba bệnh: bạch hầu- ho gà- uốn ván).

Trẻ co giật không kèm sốt có thể do các nguyên nhân:

  • Tình trạng chu sinh như dị dạng não, nhiễm trùng bào thai, chấn thương, xuất huyết não, lỗi chuyển hóa khi sinh,...
  • Các bệnh có tổn thương thực thể hệ thần kinh như: chấn thương đầu gây chấn động não, đụng dập não, xuất huyết nội sọ; xuất huyết não-màng não do rối loạn đông máu, thiếu vitamin K; do u não, ổ tụ máu nội sọ; tắc mạch máu não do bệnh tim bẩm sinh,...
  • Rối loạn chuyển hóa: co giật ở trẻ có thể do hạ đường huyết, tăng đường huyết, thiếu vitamin B6,...
  • Rối loạn điện giải: trẻ co giật có thể do tăng và hạ natri máu, hạ magie máu, hạ canxi máu,...
  • Trẻ co giật do ngộ độc chì, phospho hữu cơ; ngộ độc thuốc Amphetamine, kháng cholinergic, kháng histamin,...
  • Trẻ có thể co giật do mắc các bệnh hệ thống như lupus ban đỏ, suy thận, bệnh não cao huyết áp, bệnh viêm mạch máu trung ương hay toàn thân,...
Đưa trẻ đi tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch là cách phòng ngừa hiệu quả bệnh viêm phổi cho trẻ
Sau khi tiêm ngừa, trẻ có thể bị sốt kèm co giật

1.2. Nguyên nhân gây co giật mãn tính

Nguyên nhân gây co giật cấp tính là do bệnh động kinh. Cơn động kinh là những cơn ngắn, kéo dài từ vài giây đến vài phút, có tính chất định hình cơn sau giống cơn trước, xảy ra đột ngột, biểu hiện chức năng thần kinh trung ương bị rối loạn.

2. Điều trị cấp cứu trẻ bị co giật

Nguyên tắc điều trị trẻ co giật là làm thông đường thở và cung cấp oxy để hỗ trợ hô hấp cho trẻ, điều trị để cắt cơn co giật và điều trị nguyên nhân gây co giật. Theo đó, các phương pháp điều trị như sau:

2.1. Hỗ trợ hô hấp cho trẻ co giật

Cho trẻ nằm nghiêng, đầu ngửa để đàm nhớt tiết ra ngoài, đặt cây đè lưỡi quấn gạc nếu trẻ đang giật để, hút đờm nhớt, cho trẻ thở oxy để đạt SaO2 từ 92-96%. Nếu thất bại với liệu pháp thở oxy hoặc có ngưng thở, tiến hành đặt nội khí quản cho trẻ.

Đặt nội khí quản
Đặt nội khí quản là phương pháp hỗ trợ hô hấp cho trẻ co giật

2.2. Điều trị cắt cơn co giật

Tiêm tĩnh mạch cho trẻ diazepam 0,2mg/kg/liều, chuẩn bị bóng và mask thở đề phòng trường hợp ngưng thở khi dùng thuốc. Trong trường hợp không tiêm tĩnh mạch được, có thể bơm thuốc qua đường hậu môn với liều 0.5mg/kg/liều.

Nếu liều thuốc đầu tiên không có hiệu quả, sau 10 phút lặp lại liều thứ 2. Sử dụng tối đa không quá 3 liều. Nếu dùng Diazepam tổng liều 1mg/kg mà chưa cắt cơn giật, chuyển trẻ sang hồi sức.

Nếu không sử dụng Diazepam, có thể điều trị trẻ co giật bằng Midazolam liều 0.2mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chậm. Nếu trẻ không đáp ứng có thể tiêm lặp lại liều trên. Liều Midazolam truyền duy trì là 1 μg/kg/phút, tăng dần liều đến khi có đáp ứng, liều không quá 18 μg/kg/phút. Đối với trẻ sơ sinh ưu tiên lựa chọn Phenobarbital liều 15-20mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Nếu sau 30 phút mà trẻ còn co giật, có thể lặp lại liều thứ hai 10 mg/kg.

Tiêm tĩnh mạch
Tiêm tĩnh mạch giúp cắt cơn co giật

2.3. Điều trị nguyên nhân

  • Nếu trẻ co giật do sốt cao, cho trẻ sử dụng Paracetamol 15-20mg/kg/lần, nên dùng thuốc dạng viên đạn, dùng đường hậu môn.
  • Trẻ co giật do hạ đường huyết, đối với trẻ lớn truyền tĩnh mạch Dextrose 30% liều 2ml/kg, đối với trẻ sơ sinh truyền tĩnh mạch Dextrose 10% 2ml/kg, sau đó duy trì bằng Dextrose 10%.
  • Trẻ co giật do hạ natri máu: dùng Natri clorua 3% liều 6-10ml/kg tiêm tĩnh mạch trong 1 giờ.
  • Điều trị tăng áp lực nội sọ (nếu có) và điều trị các nguyên nhân ngoại khoa như xuất huyết não, chấn thương đầu, u não,...

2.4. Điều trị tiếp theo

Nếu đã thực hiện các phương pháp ở trên mà trẻ vẫn tiếp tục co giật hoặc co giật tái phát, cho trẻ dùng Phenytoin 15-20 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm trong 30 phút, tốc độ 0.5-1 mg/kg/phút, pha trong Natri clorid 0.9% nồng độ tối đa 1mg/ml. Theo dõi chặt chẽ huyết áp, điện tâm đồ để phát hiện kịp thời chứng loạn nhịp và tụt huyết áp. Liều duy trì 5-10mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch chậm chia 3 lần.

Nếu không có Phenytoin, cần xử trí như sau:

  • Dùng Phenobarbital liều 20mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 30 phút, đề phòng nguy cơ ngừng thở khi phối hợp Diazepam và Phenobarbital. Liều duy trì của Phenobarbital là 3-5mg/kg/ngày, chia 2 lần.
  • Hoặc dùng Midazolam: liều tấn công 0.2mg/kg sau đó dùng liều duy trì 1μg/kg/phút, tăng liều dần để có đáp ứng, liều tối đa 18μg/kg/phút.

Nếu vẫn thất bại dùng Diazepam truyền tĩnh mạch, khởi đầu liều 0.25mg/kg, sau đó dùng liều 0.1mg/kg/giờ tiêm tĩnh mạch qua bơm tiêm tăng dần đến khi đạt hiệu quả, liều tối đa 2-3mg/giờ.

Xem xét việc sử dụng Vitamin B6 đường tĩnh mạch cho trẻ dưới 18 tháng tuổi co giật mà không sốt, không đáp ứng với các thuốc chống co giật. Một số ca có đáp ứng với Vitamin B6, giảm co giật sau 10-60 phút.

Khi tất cả các thuốc trên thất bại, thuốc được lựa chọn là Thiopental liều 5mg/kg tĩnh mạch chậm qua bơm tiêm. Sau đó duy trì tĩnh mạch 2-4mg/kg/giờ qua bơm tiêm. Chỉ dùng Thiopental khi có phương tiện giúp thở, theo dõi sát mạch, huyết áp trẻ khi dùng thuốc. Nếu có dấu hiệu suy hô hấp, ngay lập tức đặt nội khí quản giúp thở. Nếu thất bại với Thiopental, có thể dùng thêm thuốc giãn cơ như Vecuronium 0.1-0.2mg/kg/liều và phải đặt nội khí quản giúp thở.

Trong quá trình cấp cứu trẻ bị co giật, cần theo dõi chặt chẽ tri giác, mạch, huyết áp, nhịp thở, thân nhiệt, SaO2 , theo dõi các xét nghiệm đường huyết, xét nghiệm ion đồ khi cần. Với trẻ co giật do bệnh động kinh, cần được khám và điều trị chuyên khoa nội thần kinh, đề phòng những cơn co giật do động kinh tái phát.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

11.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan