Thuốc Mylanta là thuốc gì?

Thuốc bao tử Mylanta là thuốc thuộc nhóm kháng acid, chống loét và chống trào ngược. Thuốc được sử dụng với nhiều mục đích điều trị khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến bạn những thông tin về thuốc Mylanta.

1. Mylanta Antacid là thuốc gì?

Mylanta thuốc có tên gốc là magnesium hydroxide, aluminum hydroxide hoặc simethicone, dạng dung dịch lỏng với hàm lượng 355 ml.

2. Công dụng của thuốc Mylanta

Thuốc Mylanta được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Được sử dụng trong điều trị đau dạ dày và các triệu chứng do quá nhiều acid trong dạ dày như khó tiêu, đầy hơi, chứng ợ nóng.
  • Được sử dụng nhằm làm giảm bớt quá nhiều khí trong dạ dày.
  • Được sử dụng trong một số nguyên nhân khác dưới sự chỉ định của bác sĩ.

3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Mylanta

3.1. Cách dụng của thuốc Mylanta

Người bệnh cần tuân thủ sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, có thể sử dụng thuốc Mylanta sau khi ăn và trước khi đi ngủ, trước khi sử dụng cần lắc đều hỗn dịch uống.

3.2. Liều dụng của thuốc Mylanta

Trước khi sử dụng thuốc bao tử Mylanta, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, liều dùng thông thường có thể tham khảo cho đối tượng là người lớn và trẻ em lớn hơn 12 tuổi như sau:

  • Dùng liều 10 - 20 ml/ lần, không nên sử dụng quá 60 ml trong vòng 24 giờ, với liều tối đa, người bệnh không dùng quá 2 tuần.
  • Trên đối tượng là trẻ em, thuốc Mylanta vẫn chưa được xác định và nghiên cứu, không được tự ý sử dụng thuốc này trên đối tượng là trẻ nhỏ hoặc cần có ý kiến của bác sĩ trước khi dùng.

3.3. Xử trí khi quên liều hoặc quá liều

Nếu bệnh nhân quên sử dụng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt ngày sau khi nhớ ra, tuy nhiên nếu liều này gần với liều kế tiếp thì nên bỏ qua liều đã quên và dùng tiếp liều tiếp theo, không được sử dụng liều gấp đôi.

Nếu người bệnh sử dụng quá liều thuốc bao tử Mylanta, cần ngưng sử dụng thuốc ngay, theo dõi các triệu chứng bất thường có thể xảy ra, đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế để được xử lý kịp thời, hiệu quả.

4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Mylanta

Trong quá trình sử dụng thuốc Mylanta, bên cạnh các tác dụng điều trị, người bệnh có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn như sau:

  • Nôn, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón hoặc nhức đầu.
  • Xuất hiện các phản ứng dị ứng: sưng mặt, môi, miệng hoặc lưỡi, ngứa, phát ban, co thắt ngực, khó thở, da đỏ, phồng rộp, sưng, bong tróc, khó nuốt, khàn giọng bất thường, thở khò khè, tức ngực.
  • Yếu cơ, đau xương.
  • Động kinh, co giật, thay đổi trạng thái tinh thần, nhầm lẫn.
  • Thở ngắn, da nhợt nhạt, nhịp tim nhanh.

Khuyến cáo bệnh nhân khi gặp bất cứ tác dụng ngoại ý nào hoặc ngoài những tác dụng phụ đã kể trên, nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, người bệnh cũng cần liên hệ ngay với bác sĩ để được hướng dẫn xử lý hoặc điều trị kịp thời.

5. Tương tác thuốc Mylanta

Thuốc Mylanta có thể làm gia tăng các tác dụng phụ hoặc thay đổi khả năng hoạt động của các loại thuốc khi sử dụng chung với thuốc này. Khuyến cáo người bệnh trước khi được chỉ định sử dụng thuốc Mylanta cần liệt kê tất cả các loại thuốc đã và đang sử dụng (bao gồm cả thuốc kê toa, không kê toa, thực phẩm chức năng hoặc các loại thảo dược) với bác sĩ để được đưa ra các phác đồ điều trị an toàn và phù hợp. Người bệnh không nên tự ý dùng thuốc hoặc ngưng, tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có sự cho phép của bác sĩ.

Những loại thuốc có thể xảy ra tương tác với thuốc Mylanta có thể kể đến như:

  • Thuốc trao đổi cation (sodium polystyrene sulfonate) và muối citrate (có trong thuốc nhuận tràng, thuốc giảm acid, một số chất bổ sung canxi).
  • Quinidin, thuốc chống đông máu (warfarin), sulfonylureas (glyburide).
  • Thuốc chẹn beta (propranolol), men chuyển angiotensin (enalapril), thuốc chống loãng xương (risedronate), corticosteroid (hydrocortisone), kháng sinh cephalosporin (cephalexin), delavirdine, cyclosporine, imidazole (ketoconazole), digoxin, tetracyclines (doxycycline), quinolones (ciprofloxacin), mycophenolate, penicillamine hoặc các hormon tuyến giáp (levothyroxine).
  • Cần cân nhắc khi sử dụng thuốc lá, rượu bia, các loại đồ uống lên men hoặc có cồn trong quá trình được điều trị bằng thuốc Mylanta, vì các tác nhân này có thể gây ra sự thay đổi thành phần có trong thuốc, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Mylanta

6.1. Chống chỉ định thuốc Mylanta

Không chỉ định sử dụng thuốc đối với đối tượng là người có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào có trong thuốc Mylanta bao gồm hoạt chất và các loại tá dược khác.

6.2. Chú ý khi sử dụng thuốc Mylanta

  • Đối với phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú, cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị và các tác dụng phụ có thể gặp phải, người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối chỉ định của bác sĩ.
  • Thận trọng dùng trên đối tượng là người già hoặc trẻ nhỏ.
  • Cần thông báo với bác sĩ điều trị nếu bệnh nhân đang tuân theo chế độ ăn kiêng ít Magie.
  • Người bệnh không được dùng thuốc Mylanta lâu hơn với thời gian mà bác sĩ quy định.
  • Thuốc Mylanta có thể ngăn cản sự hấp thu của các thuốc khác khi sử dụng cùng lúc, vì vậy cần uống thuốc Mylanta cách xa với các loại thuốc khác dùng bằng đường uống. Tham khảo ý kiến bác sĩ về thời gian sử dụng thuốc phù hợp.
  • Cần thận trọng đối với người bệnh đã hoặc đang mắc bệnh lý về thận hoặc thực hiện chế độ ăn hạn chế magie.

7. Bảo quản thuốc Mylanta

Bảo quản thuốc Mylanta ở nhiệt độ dưới 30 độ C, để ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc nhiệt độ cao vì có thể làm biến đổi các thành phần hiện diện trong thuốc Mylanta. Để xa tầm tay của trẻ nhỏ, tránh trường hợp uống nhầm thuốc.

Cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và hạn sử dụng trước khi dùng, khi có xuất hiện các dấu hiệu bất thường như biến đổi màu sắc, thay đổi tính chất hỗn dịch cần nhưng sử dụng thuốc này.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

10.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan