Công dụng thuốc Xelocapec

Capecitabine là một hoạt chất gây độc chọn lọc với tế bào ung thư. Hoạt chất này có trong thuốc Xelocapec. Vậy thuốc Xelocapec có tác dụng gì và cần lưu ý những vấn đề nào khi điều trị bằng sản phẩm này?

1. Xelocapec là thuốc gì?

Xelocapec chứa hoạt chất Capecitabine hàm lượng 500mg. Thuốc Xelocapec bào chế dạng viên nén bao phim và đóng gói mỗi hộp 3 vỉ x 10 viên.

Xelocapec chứa hoạt chất Capecitabine là một dẫn chất Fluoropyrimidine carbamate với tác dụng gây độc chọn lọc với các tế bào ung thư. Mặc dù trên in vitro Capecitabine không cho thấy tác dụng độc tế bào nhưng trên in vivo, Xelocapec biến đổi liên tiếp thành chất gây độc tế bào là 5-fluorouracil (5-FU). Sự hình thành 5-FU tại khối u thông qua xúc tác một cách tối ưu của yếu tố tạo mạch liên quan là Thymidine phosphorylase, qua đó hạn chế tối đa mức độ ảnh hưởng đến nhu mô lành của 5-FU.

2. Thuốc Xelocapec có tác dụng gì?

Thuốc Xelocapec được chỉ định điều trị đơn lẻ hoặc kết hợp với các liệu pháp điều trị ung thư. Xelocapec làm chậm hoặc ngăn chặn sự tăng trưởng của tế bào ung thư, do đó giảm kích thước khối u trong những trường hợp sau:

  • Ung thư vú: Xelocapec phối hợp với Docetaxel được chỉ định điều trị ung thư vú thể tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi đã thất bại với liệu pháp hóa trị;
  • Ung thư đại trực tràng: Xelocapec được chỉ định hỗ trợ điều trị ung thư đại tràng sau phẫu thuật hoặc ung thư đại trực tràng di căn;
  • Ung thư dạ dày: Xelocapec phối hợp với hợp chất platin được chỉ định điều trị khởi đầu cho những bệnh nhân ung thư dạ dày.

Chống chỉ định của thuốc Xelocapec:

  • Bệnh nhân quá mẫn cảm với Capecitabine hay các thành phần khác có trong Xelocapec;
  • Người có tiền sử gặp các phản ứng không mong muốn nghiêm trọng khi điều trị với Fluoropyrimidine;
  • Người đang mang thai hoặc cho con bú;
  • Suy thận nặng (độ thanh thải Creatinin <30mL/phút);
  • Bệnh nhân đang điều trị ung thư với Sorivudin hoặc chất tương tự về mặt hóa học như Brivudin;
  • Bệnh nhân thiếu hụt Dihydropyrimidin dehydrogenase;
  • Bệnh nhân giảm số lượng bạch cầu hoặc tiểu cầu nặng;
  • Suy gan nặng.

3. Liều dùng của thuốc Xelocapec

Liều dùng của Xelocapec khi điều trị đơn lẻ:

  • Ung thư đại trực tràng, ung thư vú: 1250mg/m2, uống 2 lần mỗi ngày trong thời gian 14 ngày, tiếp sau đó là 7 ngày ngưng thuốc.

Liều Xelocapec trong điều trị phối hợp:

  • Ung thư vú: Liều khởi đầu là 1250mg/m2, 2 lần uống mỗi ngày trong 2 tuần dùng phối hợp với Docetaxel, tiếp sau đó lá 1 tuần ngưng thuốc;
  • Ung thư dạ dày, đại trực tràng: Liều khuyến cáo là 800-1000mg/m2/lần x 2 lần/ngày trong thời gian 2 tuần, sau đó 7 ngày ngưng thuốc hoặc 625mg/m2/lần x 2 lần mỗi ngày khi điều trị liên tục.

Thuốc Xelocapec nên uống cùng với thức ăn, do đó thời điểm tốt nhất là trong vòng 30 phút sau bữa ăn.

4. Tác dụng phụ của thuốc Xelocapec

Các triệu chứng bất thường như buồn nôn, nôn ói, giảm cảm giác ngon miệng, táo bón, cơ thể mệt mỏi, yếu sức, đau đầu, chóng mặt, khó ngủ có thể xảy ra trong thời gian dùng Xelocapec. Trong đó, tình trạng buồn nôn và nôn ói có thể nghiêm trọng nên đôi khi cần được bác sĩ chỉ định thuốc kiểm soát phù hợp. Tiêu chảy là một tác dụng phụ phổ biến khác của thuốc Xelocapec. Bệnh nhân cần uống nhiều nước khi điều trị bằng Xelocapec trừ khi bác sĩ có hướng dẫn khác. Nôn ói hoặc tiêu chảy kéo dài do thuốc Xelocapec có thể dẫn đến mất nước nghiêm trọng, vì vậy người bệnh hãy liên hệ ngay với bác sĩ nếu có các triệu chứng mất nước như giảm đi tiểu, khô miệng, tăng cảm giác khát nước hoặc chóng mặt.

Tình trạng rụng tóc tạm thời xảy ra trong thời gian dùng thuốc Xelocapec và có thể hồi phục sau khi điều trị đã kết thúc. Một số bệnh nhân ghi nhận hiện tượng thay đổi móng tay tạm thời.

Đối với nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, thuốc Xelocapec có thể ảnh hưởng đến khả năng có con của bệnh nhân. Bệnh nhân hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.

Thuốc Xelocapec có thể làm giảm khả năng miễn dịch của cơ thể với các tác nhân nhiễm trùng, dẫn đến tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng (nhưng hiếm khi gây tử vong) hoặc làm cho bệnh nhiễm trùng hiện mắc nghiêm trọng hơn.

Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc Xelocapec rất hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, bệnh nhân hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu xuất hiện các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng như phát ban, sưng ngứa mặt/lưỡi/họng, chóng mặt nghiêm trọng hoặc khó thở.

5. Tương tác thuốc của Xelocapec

Hoạt chất Capecitabine trong thuốc Xelocapec có thể xảy ra tương tác thuốc nghiêm trọng với một số thuốc sau:

  • Thuốc chống đông máu Coumarin: Trong một nghiên cứu tương tác lâm sàng, sau khi dùng Warfarin liều đơn 20mg kết hợp với Capecitabine làm tăng AUC của S-warfarin khoảng 57% và giá trị INR tăng 91%. Những bệnh nhân dùng thuốc chống đông dẫn xuất của coumarin cùng với Xelocapec nên được theo dõi cẩn thận về những thay đổi xét nghiệm đông máu (chỉ số PT hoặc INR) và phải điều chỉnh liều thuốc chống đông cho phù hợp;
  • Cơ chất của Cytochrome P450 CYP2C9: Không có các nghiên cứu tương tác thuốc chính thức được tiến hành với Xelocapec và các thuốc chuyển hóa bởi P450 CYP2C9, do đó nên theo dõi cẩn thận khi dùng Xelocapec kết hợp với những thuốc này;
  • Phenytoin: Nồng độ Phenytoin trong máu tăng lên khi dùng đồng thời với Capecitabine. Do đó, những bệnh nhân đang kết hợp điều trị Phenytoin và Xelocapec cần được theo dõi cẩn thận những triệu chứng do tăng nồng độ Phenytoin trong máu;
  • Bevacizumab: Không có tác động có ý nghĩa lâm sàng của Bevacizumab lên các thông số dược động học của Xelocapec hoặc các chất chuyển hóa của Capecitabine;
  • Thuốc kháng acid dạ dày: Tác động của hydroxit nhôm và thuốc kháng acid có chứa magnesium hydroxide lên dược động học của Capecitabine đã được nghiên cứu trên những bệnh nhân ung thư. Nồng độ huyết tương của Capecitabine và một chất chuyển hóa tăng ít nhưng không ghi nhận tác động lên 3 chất chuyển hóa chính (bao gồm 5-DFUR, 5-FU và FBAL);
  • Sorivudine và các thuốc tương tự: Tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa sorivudine và Xelocapec do Sorivudine ức chế Dihydropyrimidine dehydrogenase. Tương tác này dẫn đến tăng độc tính của dihydropyrimidine dehydrogenase, có thể nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, không nên dùng Xelocapec với Sorivudine hoặc các thuốc tương tự (như Brivudine). Đồng thời cần ít nhất 4 tuần sau khi kết thúc điều trị với Sorivudine hoặc các thuốc tương tự trước khi bắt đầu trị liệu với Xelocapec;
  • Oxaliplatin: Không có khác biệt có ý nghĩa lâm sàng khi kết hợp Oxaliplatin với Xelocapec hoặc các chất chuyển hóa của Capecitabine. Platinum tự do hoặc toàn phần xuất hiện khi Xelocapec và Oxaliplatin được dùng trong điều trị kết hợp, có hoặc không kèm theo Bevacizumab;
  • Leucovorin: Tác động của Leucovorin lên dược động học của Xelocapec đã được nghiên cứu trên bệnh nhân ung thư. Kết quả cho thấy Leucovorin không tác động lên dược động học của Capecitabine và các chất chuyển hóa của nó. Tuy nhiên, Leucovorin lại tác động lên dược lực học của Capecitabine, do đó có thể làm tăng độc tính của thuốc Xelocapec.

Thuốc điều trị ung thư Xelocapec có thể gây ra rất nhiều tác dụng phụ không mong muốn, do đó bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.

Đặc biệt thận trọng khi chỉ định Xelocapec cho những người dị ứng với các thành phần của thuốc, trẻ em, người già, phụ nữ có thai, người mắc bệnh gan hoặc bệnh thận. Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ trong quá trình sử dụng thuốc Xelocapec.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

102 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan