Công dụng thuốc Bromafar

Thuốc Bromafar có thành phần hoạt chất chính là Bromazepam với hàm lượng 6mg và các loại tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là loại thuốc thuộc nhóm hướng tâm thần có công dụng trong điều trị các bệnh lý cụ thể như rối loạn cảm xúc, rối loạn lo âu và căng thẳng thần kinh.

1. Thuốc Bromafar là thuốc gì?

Bromafar là thuốc gì? Thuốc Bromafar có thành phần hoạt chất chính là Bromazepam với hàm lượng 6mg và các loại tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là loại thuốc thuộc nhóm hướng tâm thần có công dụng trong điều trị các bệnh lý cụ thể như rối loạn cảm xúc, rối loạn lo âu và căng thẳng thần kinh.

Quy cách đóng gói là hộp thuốc gồm 1 lọ chứa 30 viên nén dài.

1.1. Dược lực học của hoạt chất Bromazepam

Vời liều dùng liều thấp, hoạt Bromazepam có tác dụng chọn lọc trên chứng lo âu, áp lực tâm lý và thần kinh căng thẳng. Sử dụng với liều cao, Bromazepam có công dụng an thần và giãn cơ.

1.2. Dược động học của hoạt chất Bromazepam

  • Sau khi uống thuốc, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau thời gian từ 1 đến 2 giờ. Sinh khả dụng của hoạt chất chính không bị biến đổi trung bình là 84%. Hoạt chất Bromazepam có thời gian bán thải trung bình từ 10 đến 20 giờ; ở người cao tuổi, thời gian này có thể kéo dài hơn. Bromazepam được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Dược chất Bromazepam được chuyển hóa thành hai chất là 3-hydroxy-Bromazepam và 2-(2-amino-5-bromo-3-hydroxybenzoyl)-pyridine. Hai chất chuyển hóa này được đào thải ra ngoài chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng liên hợp.
  • Hoạt chất Bromazepam gắn kết với protein huyết tương với tỉ lệ trung bình là 70%.

1.3. Tác dụng của hoạt chất Bromazepam

  • Bromazepam thuộc nhóm thuốc benzodiazepine. Thuốc này hoạt động bằng cách tác động đến chất hóa học trong não.
  • Bromazepam được sử dụng để điều trị các dấu hiệu triệu chứng như lo lắng, căng thẳng hoặc lo âu. Tình trạng lo lắng hay căng thẳng liên quan đến những căng thẳng bình thường trong cuộc sống hằng ngày thường không cần điều trị bằng thuốc.
  • Bác sĩ điều trị có thể chỉ định điều trị với thuốc có chứa hoạt chất Bromazepam cho mục đích khác.
  • Nhìn chung, thuốc Bromafar tương tự như bromazepam cần được sử dụng chỉ trong thời gian ngắn, cụ thể là từ 2 đến 4 tuần. Không nên sử dụng liên tục trong khoảng thời gian dài trừ khi có lời khuyên từ bác sĩ điều trị.
  • Thuốc Bromafar có thể gây nghiện.
  • Thuốc Bromafar chỉ được sử dụng khi có đơn thuốc của bác sĩ điều trị bệnh.

2. Thuốc Bromafar điều trị bệnh gì?

Thuốc Bromafar được chỉ định sử dụng trong điều trị các bệnh lý cụ thể như sau:

Các rối loạn về cảm xúc: tình trạng lo âu, căng thẳng, loạn tính khí có kèm theo lo âu trong chứng trầm cảm, dễ bị kích động hay mất ngủ.

Các biểu hiện rối loạn do lo âu và căng thẳng thần kinh như:

  • Rối loạn chức năng của hệ tim mạch và hô hấp với các triệu chứng lâm sàng cụ thể như rối loạn giả đau thắt ngực, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, khó thở, thở gấp, hồi hộp đánh trống ngực,... do nguyên nhân tâm thần;
  • Rối loạn chức năng của hệ tiêu hóa với các dấu hiệu như hội chứng kết tràng dễ bị kích thích, viêm loét kết tràng, đau rát vùng thượng vị, co thắt, chướng bụng, tiêu chảy...);
  • Rối loạn chức năng của hệ tiết niệu với các triệu chứng như bàng quang dễ bị kích thích, đái dắt, đau bụng kinh....
  • Các rối loạn tâm thần thực thể khác như đau nhức đầu do nguyên nhân tâm thần, bệnh ngoài da do nguyên nhân tâm thần....

Thuốc Bromafar cũng được chỉ định để điều trị tình trạng lo âu và căng thẳng có liên quan đến đến một bệnh lý mãn tính và cũng được sử dụng như một tâm lý liệu pháp hỗ trợ trong điều trị bệnh thần kinh tâm lý.

3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Bromafar

3.1. Cách dùng thuốc Bromafar

Thuốc Bromafar được bào chế dưới dạng viên nén dài, phù hợp sử dụng theo đường uống trực tiếp.

3.2. Liều dùng của thuốc Bromafar

3.2.1. Liều dùng thông thường

  • Ðiều trị ngoại trú dùng 1,5-3mg, tối đa 3 lần/ngày.
  • Trường hợp nặng, điều trị ở bệnh viện dùng 6-12mg chia làm 2 đến 3 lần/ngày.
  • Liều dùng cụ thể như nêu trên chỉ có tính tổng quát, cần điều chỉnh thích hợp cho từng trường hợp cụ thể. Nếu điều trị ngoại trú thì liều dùng khởi đầu nên thấp và tăng từ từ cho đến khi đạt được liều tối ưu. Khi các dấu hiệu triệu chứng bệnh đã cải thiện, sau vài tuần nên thử ngưng sử dụng thuốc. Nếu dùng thuốc đúng theo thời hạn này thì việc ngưng thuốc không gây vấn đề sức khỏe nào cả. Nếu đã điều trị với loại thuốc này trong thời gian dài hạn thì khi phải ngưng thuốc từ từ.

3.2.2. Liều lượng trong những trường hợp đặc biệt

  • Nếu dùng thuốc Bromafar trong nhi khoa, phải chỉnh liều dùng theo thể trọng của trẻ.
  • Đối với người điều trị là người cao tuổi và yếu mệt, phải dùng liều thấp hơn.

3.3. Trường hợp sử dụng thuốc quá liều

  • Dùng quá liều thuốc có chứa hoạt chất Bromazepam do vô tình hay cố ý rất hiếm khi gây ra ảnh hưởng đến tính mạng. Các dấu hiệu triệu chứng chủ yếu là tác động điều trị được tăng mạnh lên (an thần, yếu cơ, ngủ sâu) hoặc kích động. Trong đa số trường hợp chỉ cần theo dõi và chăm sóc người dùng.
  • Nếu bị quá liều rất cao kèm nhất là khi phối hợp với những loại thuốc tác động lên thần kinh trung ương khác, có thể dẫn đến hôn mê, mất phản xạ, suy tim và hô hấp, khó thở. Bác sĩ điều trị có thể chỉ định các biện pháp cấp cứu bao gồm rửa dạ dày và theo dõi y khoa, dùng Anexate (flumazenil) để giải ngộ độc.

4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Bromafar

Bên cạnh các tác dụng điều trị bệnh của thuốc, trong quá trình điều trị bằng thuốc Bromafar cũng có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn, cụ thể như sau:

  • Ở liều điều trị, hoạt chất Bromazepam được dung nạp tốt. Có thể xảy ra các tác dụng ngoại ý như mệt mỏi, buồn ngủ và yếu cơ (hiếm) khi dùng liều cao. Các triệu chứng trên khỏi khi giảm liều điều trị.
  • Mặc dù kinh nghiệm lâm sàng không cho thấy thuốc có độc tính nào máu cũng như đối với chức năng gan và thận, vẫn nên theo dõi các thông số này nếu dùng thuốc trong thời gian dài hạn.
  • Trường hợp điều trị với thuốc Bromafar kéo dài và liều cao, có thể xảy ra tình trạng lệ thuộc thuốc ở những người có yếu tố mở đường, như đối với tất cả các loại thuốc ngủ hay thuốc an thần khác.
  • Trường hợp có phản ứng nghịch lại như lo âu nặng hơn, ảo giác, rối loạn giấc ngủ hay kích động, cần phải ngưng điều trị với thuốc Bromafar.
  • Các tác dụng ngoại ý có liên quan đến liều dùng và mức độ nhạy cảm của từng cơ địa.

Trên đây không phải bao gồm đầy đủ tất cả những tác dụng ngoại ý và những tác dụng phụ khác cũng có thể xảy ra trong quá trình sử dụng. Bạn cần chú ý chủ động thông báo cho bác sĩ điều trị để được tư vấn y tế về tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Bromafar.

5. Tương tác của thuốc Bromafar

  • Tương tác của thuốc Bromafar: Nếu đang điều trị với thuốc mà uống rượu sẽ làm tăng tác dụng của thuốc, tương tự như đối với các thuốc hướng tâm thần khác.
  • Nếu dùng phối hợp thuốc Bromafar với các thuốc tác động lên thần kinh trung ương như các thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc ngủ, thuốc giảm đau và gây ra vô cảm... tác dụng ức chế thần kinh trung ương có thể tăng lên.
  • Bạn cần chú ý chủ động liệt kê cho bác sĩ hoặc dược sĩ lâm sàng biết về những loại sản phẩm thảo dược hay các loại thực phẩm chăm sóc sức khỏe, những loại thuốc được kê đơn và thuốc không kê đơn mà bạn đang sử dụng để hạn chế tối đa những tương tác thuốc bất lợi có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người sử dụng.
  • Tương tác của thuốc Bromafar với thực phẩm, đồ uống: Khi sử dụng loại thuốc này với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống có chứa các loại hoạt chất khác nên có thể gây ra những hiện tượng đối kháng hay tác dụng hiệp đồng với thuốc. Bạn cần chủ động đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc Bromafar hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị về cách sử dụng loại thuốc Bromafar cùng các loại thức ăn, thức uống có chứa cồn hay hút thuốc lá.

6. Một số chú ý khi sử dụng thuốc Bromafar

6.1. Chống chỉ định của thuốc Bromafar

  • Không chỉ định sử dụng thuốc Bromafar cho những người có thể trạng quá mẫn cảm với benzodiazépines.
  • Những người đang bị nghiện rượu hay nghi ngờ bị nghiện rượu hay bị một tình trạng lệ thuộc thuốc gây nghiện thì không được dùng thuốc Bromafar, ngoại trừ việc điều trị dưới sự giám sát chặt chẽ.
  • Chống chỉ định của thuốc Bromafar chính là những chống chỉ định tuyệt đối, nghĩa là dù trong bất kỳ trường hợp nào thì những chống chỉ định này không thể linh động trong việc sử dụng thuốc. Để đảm bảo hiệu quả của quá trình điều trị, tốt nhất người sử dụng thuốc cần tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ điều trị về liều dùng, cách dùng.

6.2. Thận trọng lúc dùng thuốc Bromafar

  • Thận trọng khi dùng thuốc Bromafar đối với những người bị nhược cơ nặng nguyên nhân do thuốc có thể làm nặng thêm tình trạng này.
  • Cần thông báo cho người sử dụng thuốc không được lái xe hay điều khiển máy móc trong vòng 4 đến 6 giờ sau khi uống thuốc. Nguyên nhân là do hoạt chất chính Bromazepam có thể làm giảm độ tập trung và phản xạ tùy thuộc vào liều dùng và mức độ nhạy cảm của từng người cụ thể.

6.3. Lệ thuộc sử dụng thuốc Bromafar

  • Việc điều trị với thuốc Bromafar có thể gây ra tình trạng lệ thuộc thuốc. Nguy cơ này tăng lên khi dùng thuốc kéo dài, dùng liều cao hay ở những người có yếu tố mở đường. Tình trạng nghiện thuốc thường xảy ra khi ngưng thuốc đột ngột và bao gồm các dấu hiệu cụ thể như hồi hộp, đau nhức đầu, run rẩy, vật vã, rối loạn giấc ngủ và rối loạn sự tập trung. Ngoài ra, một số triệu chứng khác có thể gặp như toát mồ hôi, co thắt ở cơ bắp và ở bụng, rối loạn tri giác, và trong một số trường hợp hiếm, có thể gây ra mê sảng và cơn động kinh.
  • Tùy theo thời gian tác động của thuốc Bromafar các triệu chứng nghiện thuốc có thể xảy ra sau khi ngưng thuốc từ vài giờ đến một tuần hoặc lâu hơn.
  • Nhằm giảm tối đa nguy cơ bị lệ thuộc thuốc,thuốc Bromafar chỉ được kê toa sau khi đã chẩn đoán kỹ bệnh và chỉ kê toa trong một giai đoạn ngắn nhất có thể (chẳng hạn trong chỉ định là thuốc ngủ, không được dùng trong thời gian quá 4 tuần). Nếu cần dùng thuốc Bromafar tiếp tục, phải tái khám định kỳ. Chỉ cho dùng thuốc Bromafar dài hạn đối với những người có tình trạng bệnh thật xấu và sau khi đã cân nhắc giữa lợi ích điều trị với nguy cơ lệ thuộc thuốc.
  • Ðể tránh những triệu chứng cai nghiện, nên ngưng điều trị với thuốc Bromafar từ từ, trong thời gian này liều phải được giảm từ từ. Khi xuất hiện các triệu chứng cai nghiện, cần phải theo dõi sát và chăm sóc cho từng người cụ thể.

6.4. Sử dụng thuốc Bromafar đối với phụ nữ có thai và cho con bú

  • Phụ nữ có thai: Trong các tháng đầu của thai kỳ, không nên dùng thuốc Bromafar đối với phụ nữ có thai ngoại trừ khi quá cần thiết và lợi ích vượt trội nguy cơ.
  • Phụ nữ cho con bú: Hoạt chất chính có trong thuốc Bromafar được bài tiết qua sữa mẹ, do đó không được dùng thuốc khi cho con bú.

6.5. Cách bảo quản thuốc

Bảo quản thuốc Bromafar ở những nơi khô ráo, nhiệt độ phòng dưới 30 độ C trong đồ bao gói kín, tránh nơi có độ ẩm cao và tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Bên cạnh đó, cần phải bảo quản thuốc Bromafar tránh xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi trong gia đình. Tuyệt đối không sử dụng thuốc Bromafar khi đã hết hạn sử dụng, chảy nước, méo mó, hay có dấu hiệu bị biến đối màu hay chất, mùi mốc. Tham khảo ý kiến từ các công ty xử lý rác thải đại phương để biết cách tiêu hủy thuốc. Tuyệt đối không được vứt bỏ hoặc xả thuốc xuống bồn cầu hay các đường ống dẫn nước.

Tóm lại, thuốc Bromafar có thành phần hoạt chất chính là Bromazepam với hàm lượng 6mg và các loại tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là loại thuốc thuộc nhóm hướng tâm thần có công dụng trong điều trị các bệnh lý cụ thể như rối loạn cảm xúc, rối loạn lo âu và căng thẳng thần kinh. Khi được bác sĩ điều trị chỉ định sử dụng, người bệnh cần chú ý đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ lâm sàng trước khi sử dụng thuốc. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Bromafar để điều trị bệnh tại nhà, vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn đến sức khỏe.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

107 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan