Thuốc duphalac là một dạng dịch có thành phần hoạt chất là lactulose được sử dụng chủ yếu trong điều trị táo bón bằng cách tăng thể tích chất trong lòng đại tràng. Thuốc còn được dùng để dự phòng, điều trị bệnh lý não gan ở người lớn.
1. Công dụng của thuốc Duphalac
Duphalac có dạng gói bên trong có chứa chất lỏng sền sệt, trong suốt, dung dịch không màu đến nâu vàng và được dùng đường uống. Thành phần hoạt chất chính của duphalac là lactulose.
Lactulose là một disaccharid tổng hợp tương tự lactose, chứa galactose và fructose. Ống tiêu hóa không có enzym thủy phân lactulose nên khi uống nó được chuyển nguyên dạng đến ruột non. Thuốc được chuyển hóa bởi các vi khuẩn đường ruột (Lactobacilli, Bacteroides, E. coli, Clostridia) thành acid lactic và một lượng nhỏ acid acetic và acid formic. Những acid này làm giảm pH của phân và chuyển amoniac (NH3) là dạng khuếch tán sang dạng ion amoni (NH4+) không khuếch tán được từ ruột vào máu. Hơn nữa, do môi trường ở ruột có tính acid hơn ở máu, nên amoniac có thể khuếch tán từ máu vào ruột, rồi lại chuyển thành ion amoni không hấp thu được. Kết quả là hàm lượng amoniac trong máu giảm. Tương tự, sự hấp thu các amin (cũng tham gia gây bệnh não do gan) có thể cũng giảm.
Nguyên nhân chính gây ngộ độc thần kinh trung ương ở người bị hôn mê do gan là tăng amoniac trong máu. Do vậy, lactulose được dùng trong điều trị bệnh não do gan, nhưng cần dùng liều cao. Khoảng 75 - 85% người bệnh có đáp ứng lâm sàng tốt với điều trị lactulose.
Lactulose không có tác dụng điều trị bệnh não không do nitrogen như các bệnh não do thuốc hoặc rối loạn chuyển hóa, điện giải.
Lactulose không có tác dụng trong điều trị hôn mê có liên quan đến viêm gan nhiễm khuẩn hoặc các rối loạn cấp khác ở gan. Khi tăng amoniac huyết do rối loạn chuyển hóa bẩm sinh, dùng lactulose cũng không có tác dụng.
Lactulose có tác dụng thẩm thấu tại chỗ ở đại tràng, nên làm tăng lượng nước trong phân, làm mềm phân và kích thích nhu động ruột.
2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc duphalac
Thuốc Duphalac gói được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị táo bón
- Hoặc trong trường hợp việc tạo phân mềm hơn có lợi ích cho người bệnh.
- Điều trị bệnh lý não gan: Điều trị và phòng ngừa nguy cơ hôn mê gan hoặc tiền hôn mê gan.
Một số trường hợp chống chỉ định không nên dùng cho bệnh nhân bao gồm:
- Có phản ứng quá mẫn với lactose hoặc với bất cứ thành phần nào khác của thuốc Duphalac.
- Khi bị rối loạn chuyển hóa đường glactose máu.
- Trường hợp tắc nghẽn dạ dày ruột, thủng tiêu hóa hoặc có nguy cơ thủng tiêu hóa.
- Thận trọng khi sử dụng: Trong các trường hợp đau bụng không rõ nguyên nhân, không đỡ sau vài ngày điều trị, những bệnh nhân tiền sử không dung nạp lactose.
3. Cách dùng và liều dùng thuốc Duphalac
3.1 Cách sử dụng thuốc Duphalac
- Có thể dùng trực tiếp hoặc pha loãng dung dịch thuốc Duphalac.
- Khi điều trị để hiệu quả tốt nhất nên uống nhiều nước, từ 1,5 đến 2l nước, tương đương khoảng 6-8 ly trong suốt cả ngày.
- Trong trường hợp dùng 1 liều đơn hàng ngày, thì nên uống vào cùng một thời điểm trong ngày.
- Có thể phải sau khoảng 2 đến 3 ngày thì thuốc mới có tác dụng, nên không quá lo lắng khi dùng không thấy hiệu quả ngay.
3.2 Liều dùng thuốc Duphalac
Dùng điều trị táo bón
- Người lớn và thanh thiếu niên: Dùng khởi đầu 15 đến 45ml hoặc 1 đến 3 gói trên ngày. Sau đó, có thể điều chỉnh thành 15-30ml hoặc 1-2 gói trên ngày.
- Trẻ em 7 – 14 tuổi: Liều khởi đầu là 15ml hoặc dạng Duphalac gói dùng 1 gói trên ngày. Sau đó, có thể chỉnh thành 10 đến 15ml hoặc 1 gói trên ngày.
- Trẻ em 1 – 6 tuổi: Liều thông thường 5-10ml/ ngày.
- Với trẻ nhỏ hơn 1 tuổi: thường dùng khoảng 5ml/ ngày.
- Những trường hợp bệnh nhân cao tuổi hay bệnh suy gan, suy thận không có chú ý đặc biệt.
Bệnh lý não gan trường chỉ dùng ở người lớn: Dùng liều khởi đầu: 30-45ml hoặc 2-3 gói ,3-4 lần/ ngày.
4. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Duphalac
- Khi dùng thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như rối loạn tiêu hoá (đau bụng, đầy bụng, tiêu chảy, nôn, buồn nôn), có thể gây mất cân bằng điện giải. Khi thấy các tác dụng phụ nên ngừng thuốc và theo dõi.
- Trẻ em chỉ dùng thuốc khi thực sự cần thiết và cần giám sát việc sử dụng thuốc.
- Đối với phụ nữ mang thai, cho con bú hiện chưa ghi nhận bất kỳ tác dụng không mong muốn có ảnh hưởng tới thai nhi hay trẻ bú mẹ, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
- Chú ý với bệnh nhân bị tiểu đường, bởi khi dùng liều cao có thể gây tăng đường huyết
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.