Cách sử dụng Oxytetracycline

Oxytetracycline thuộc nhóm kháng sinh Tetracyclin, là một kháng sinh phổ rộng. Thuốc thường được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn Gram âm và Gram dương sau khi xác định vi khuẩn còn nhạy cảm với Oxytetracycline.

1. Oxytetracycline là gì?

Oxytetracycline có tác dụng kìm khuẩn, thuốc nhóm kháng sinh Tetracyclin.

Cơ chế tác dụng: Oxytetracycline liên kết thuận nghịch với tiểu đơn vị ribosom 30S và 50S, làm rối loạn quá trình tổng hợp protein của tế bào vi khuẩn, khiến vi khuẩn không thể phát triển và tăng sinh, dần dần sẽ bị chết.

Oxytetracycline là một kháng sinh phổ rộng, có tác dụng với nhiều loài vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm, với Mycoplasma, Rickettsia và Chlamydia.

Thời gian gần đây Oxytetracyclin cũng được sử dụng trong điều trị trứng cá gây ra bởi Propionibacterium acnes.

Thuốc mỡ phối hợp Oxytetracyclin và Polymyxin B có hiệu quả tốt hơn trong điều trị Pseudomonas aeruginosa.

Dạng thuốc và hàm lượng của Oxytetracyclin

Oxytetracycline có thể được bào chế đơn độc dưới dạng viên nang hoặc dạng phối hợp như thuốc tiêm bắp, thuốc mỡ.

  • Viên nang: 250mg Oxytetracycline.
  • Thuốc tiêm (tiêm bắp): Dạng hydroclorid với lidocain 2%, lọ 100 mg/ 2ml, 250mg/ 2 ml, 500mg/ 10ml.
  • Thuốc mỡ: Oxytetracycline 30mg, Polymyxin B 10000 IU/ 1 gam; Oxytetracycline 5mg, Polymyxin B 10000 IU/ 1 gam, Hydrocortisone 15mg.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Oxytetracycline

2.1. Chỉ định

Hiện nay tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn ngày càng tăng nên hạn chế sử dụng Oxytetracycline trong điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram âm và Gram dương thông thường. Sử dụng Oxytetracyclin trong điều trị nhiễm khuẩn khi xác định được vi khuẩn còn nhạy cảm với thuốc Oxytetracyclin.

  • Oxytetracycline được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn do nhiễm Mycoplasma ở đường sinh dục, tiết niệu; Rickettsia (kể cả sốt Q); nhiễm Chlamydia và bệnh do Brucella.
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp và tiết niệu không đặc hiệu, nhiễm khuẩn ở tai, mắt. Chỉ dùng thuốc Oxytetracyclin khi bệnh nhân không dùng được Penicillin hoặc kháng sinh khác do dị ứng, và vi khuẩn gây bệnh còn nhạy cảm với Oxytetracyclin.
  • Bệnh tả và dịch hạch.
  • Trứng cá bọc và trứng cá đỏ.

Thuốc mỡ dạng phối hợp giữa Oxytetracyclin và Polymyxin B được chỉ định trong điều trị vết thương và nhiễm khuẩn da, bệnh mủ da như chốc lở.

Thuốc mỡ dạng phối hợp giữa Oxytetracyclin, Polymyxin B và Hydrocortison được dùng điều trị nhiễm khuẩn nông ở mắt như viêm kết mạc dị ứng, viêm mí mắt và ở tai như viêm tai ngoài.

2.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với các kháng sinh thuộc nhóm Tetracyclin.
  • Hẹp thực quản, tắc nghẽn ở đường tiêu hóa.
  • Trẻ em dưới 8 tuổi (nếu dùng đường uống).
  • Suy thận.
  • Suy gan.
  • Lupus ban đỏ.
  • Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
  • Rối loạn chuyển hóa Porphyrin.
  • Bệnh nhân đang điều trị bằng vitamin A hoặc retinoid.

3. Cách sử dụng Oxytetracycline

Oxytetracycline dùng đường uống. Nếu bệnh nhân không uống được, có thể tiêm bắp. Tuy nhiên cần chuyển sang dùng đường uống càng sớm càng tốt.

Tiêm bắp Oxytetracycline có thể gây đau với liều thường dùng và nồng độ thuốc trong huyết thanh thấp hơn so với khi uống. Để giảm đau, nên tiêm bắp sâu vào trong khối cơ tương đối lớn và thay đổi chỗ tiêm.

Thức ăn và sữa làm giảm hấp thu Oxytetracyclin qua đường tiêu hóa, do đó cần uống thuốc 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.

3.1. Liều dùng thuốc Oxytetracycline

  • Người lớn:
    • Liều uống thường dùng: 250 - 500mg/ lần uống, mỗi 6 giờ một lần. Liều tối đa 4g/ngày.
    • Tiêm bắp: 100mg/ lần, mỗi 8 giờ một lần. Hoặc 150mg/ lần, 12 giờ uống 1 lần. Hoặc 250mg/ lần x 1 lần/ ngày. Liều tiêm tối đa 500mg/ ngày.
  • Trẻ em 8 tuổi trở lên:
    • Uống: 6,25 - 12,5mg/ kg thể trọng/ lần, cách nhau mỗi 6 giờ uống 1 lần.
    • Tiêm bắp: 5mg - 8,3mg/ kg thể trọng/ lần, 8 giờ một lần. Hoặc 7,5 mg - 12,5mg/kg thể trọng, tiêm cách 12 giờ một lần. Liều tiêm bắp tối đa 250mg/ ngày.
  • Liều cho một số trường hợp đặc biệt:
    • Nhiễm Brucella: uống 500mg/ lần, cách 6 giờ uống một lần, dùng trong 3 tuần. Phối hợp với Streptomycin tiêm bắp 1g/ lần, cách nhau mỗi 12 giờ một lần trong tuần đầu, 1 lần/ ngày trong tuần thứ hai.
    • Bệnh lậu không biến chứng: Uống 500mg/ lần, cách 6 giờ uống một lần. Tổng liều tối đa 9g.
    • Giang mai: uống 500mg/ lần, cách 6 giờ một lần. Đối với giang mai sớm dùng thuốc trong 15 ngày; giang mai thời kỳ muộn: Dùng trong 30 ngày.
    • Trứng cá: uống 250 - 500mg/ lần x 2 - 4 lần/ ngày, tùy tình trạng và diễn biến của bệnh. Chỉ định điều trị trong 6 - 8 tuần. Cần theo dõi diễn biến và thay đổi phác đồ điều trị nếu bệnh không tiến triển tốt.

Cơ chế tác dụng của các kháng sinh thuộc nhóm Tetracyclin là kìm khuẩn nên thời gian điều trị phải đủ dài để đảm bảo vi khuẩn sau thời gian không sản sinh được sẽ chết, tức là nhiễm khuẩn không tái phát.

Trường hợp nhiễm khuẩn cấp thông thường: Thời gian điều trị thường là 10 ngày hoặc ít nhất 3 ngày sau khi hết các triệu chứng lâm sàng; sốt: 7 - 14 ngày sau khi hết sốt; trứng cá: 6 - 8 tuần. Nếu tình trạng bệnh không cải thiện, cần thay đổi phác đồ điều trị phù hợp khác.

3.2. Quá liều Oxytetracycline và xử trí

Triệu chứng quá liều Oxytetracyclin bao gồm chán ăn, buồn nôn và ỉa chảy. Ðiều trị quá liều gồm hạn chế hấp thu thuốc ở dạ dày ruột và điều trị hỗ trợ.

4. Một số thận trọng khi sử dụng Oxytetracycline

Oxytetracycline có thể gây tăng phát triển vi sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm. Trường hợp xảy ra bội nhiễm, phải ngừng Oxytetracycline và sử dụng liệu pháp điều trị thích hợp khác.

Để tránh kích ứng thực quản, nên uống thuốc Oxytetracycline với đủ lượng nước ở tư thế thẳng. Ngoài ra, bệnh nhân không nên nằm ngay sau khi uống thuốc và không nên uống thuốc trước khi đi ngủ. Không chỉ định thuốc cho bệnh nhân bị tắc nghẽn thực quản.

Oxytetracycline có thể gây chậm phát triển bộ xương, giảm sinh trưởng xương ở trẻ nhỏ. Oxytetracycline tích lũy trong xương và men răng đang phát triển, dùng thuốc trong thời kỳ răng đang phát triển gây giảm sản men răng và làm thay đổi màu răng thành vàng xám hoặc nâu.

Cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng Oxytetracycline cho người cao tuổi.

Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng có thể xảy ra ở bệnh nhân mẫn cảm. Cần cảnh báo bệnh nhân để tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng, ngừng sử dụng thuốc khi xuất hiện dấu hiệu khó chịu trên da.

Ngưng Oxytetracycline nếu xuất hiện triệu chứng của tăng áp lực nội sọ lành tính như nhức đầu và rối loạn thị giác.

Oxytetracycline làm giảm hoạt động của prothrombin trong huyết tương, do đó cần giảm liều thuốc chống đông máu nếu dùng đồng thời.

Liều cao của Oxytetracycline có liên quan đến hội chứng liên quan đến gan nhiễm mỡ và viêm tụy.

Phụ nữ mang thai: Không được chỉ định Oxytetracycline dùng đường toàn thân cho phụ nữ mang thai trong nửa cuối thai kỳ. Oxytetracycline có thể gây chậm phát triển bộ xương và sinh trưởng xương, gây giảm sản men răng và biến đổi màu răng ở thai nhi.

Phụ nữ đang cho con bú: Oxytetracycline bài tiết vào sữa mẹ, cần cân nhắc giữa việc không dùng Oxytetracycline trong thời kỳ đang cho con bú hoặc ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc này.

5. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng Oxytetracyclin

Tác dụng không mong muốn khi sử dụng Oxytetracycline thường ở đường tiêu hoá và phụ thuộc liều dùng. Tác dụng này thường gặp nhiều nhất khi dùng đường uống, tuy nhiên cũng có thể xảy ra khi dùng đường tiêm bắp.

  • Tiêu hoá: Thường gặp nhất, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, chán ăn và khó chịu ở bụng. Có thể gặp viêm loét thực quản.
  • Thay đổi màu răng vĩnh viễn thành nâu sẫm hoặc vàng, giảm sản men răng (gặp ở trẻ nhỏ).
  • Hệ thần kinh trung ương: Tăng áp lực nội sọ, giả u não, thóp phồng ở trẻ nhỏ.
  • Da: Ngứa, phản ứng da, viêm da tróc vảy, mẫn cảm ánh sáng.
  • Đái tháo nhạt.
  • Tại vị trí tiêm thuốc: Viêm tĩnh mạch huyết khối.
  • Một số tác dụng phụ khác: Phản ứng quá mẫn hoặc phản vệ, bội nhiễm, nhiễm sắc tố ở móng tay chân.

6. Tương tác Oxytetracycline với các thuốc khác

  • Các thuốc kháng acid chứa nhôm, canxi, kẽm hoặc magie làm giảm hấp thu của Oxytetracyclin.
  • Barbiturat, Phenytoin và Carbamazepine: Các thuốc này làm giảm nửa đời của Oxytetracycline.
  • Warfarin: Oxytetracycline có thể làm tăng tác dụng của thuốc này.
  • Vì thuốc kìm khuẩn có thể cản trở hoạt động diệt khuẩn của Penicilin, nên tránh dùng Oxytetracycline kết hợp với Penicilin.
  • Oxytetracycline có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của insulin và sulphonylureas ở bệnh nhân đái tháo đường.
  • Tăng áp lực nội sọ lành tính đã được báo cáo sau khi sử dụng đồng thời Tetracycline và vitamin A hoặc retinoids và do đó chống chỉ định sử dụng đồng thời.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

15.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan