Unfortunately, the content on this page is not available in
English.
Please press continue to read the content in Vietnamese.
Thank you for your understanding!
Tổng quan bệnh Dị ứng thực phẩm
Bệnh dị ứng thực phẩm là bệnh khi phản ứng của hệ miễn dịch xảy ra ngay sau khi ăn một loại thức ăn nhất định. Ngay cả khi sử dụng một lượng rất nhỏ thức ăn gây dị ứng cũng có thể gây ra các biểu hiện rối loạn tiêu hóa, sưng đường hô hấp hoặc nghiêm trọng hơn là bị sốc phản vệ.
Hiện nay dị ứng thực phẩm ở trẻ em ngày càng xuất hiện nhiều, có tới 6-98% trẻ dưới 3 tuổi và 3% tổng số người lớn bị mắc bệnh.
Bệnh dị ứng thực phẩm rất dễ bị nhầm với hiện tượng không dung nạp thức ăn, cũng tạo sự khó chịu với người bệnh. Chính vì vậy, bệnh nhân cần kịp thời gặp bác sĩ để chẩn đoán chính xác bệnh và có phương pháp điều trị.
Nguyên nhân bệnh Dị ứng thực phẩm
Bệnh dị ứng thực phẩm có nguyên nhân do hệ thống miễn dịch bị xác định nhầm một số loại thực phẩm cụ thể hoặc các chất có trong thực phẩm như là tác nhân gây hại. Khi đó, hệ thống miễn dịch sinh ra các tế bào để giải phóng các kháng thể được gọi là kháng thể immunoglobulin E (IgE) để trung hòa các thực phẩm gây dị ứng hay tác nhân thực phẩm (các chất gây dị ứng).
Trong những lần sau đó, khi ăn phải một lượng rất nhỏ thực phẩm đó, các kháng thể IgE sẽ cảm nhận và tín hiệu đến hệ thống miễn dịch để tạo ra histamine, cũng như các hóa chất khác, vào máu. Các hóa chất đó sẽ gây ra một loại dấu hiệu dị ứng như chảy mũi và ngứa vệ.
Triệu chứng bệnh Dị ứng thực phẩm
Các triệu chứng dị ứng thực phẩm là gì?
-
Ngứa ran hoặc ngừa trong miệng; sưng môi, mặt, lưỡi và các bộ phận khác của cơ thể.
-
Cơ thể bị phát ban, ngứa hoặc bị eczema.
-
Cảm giác khó thở, nghẹt mũi, thở khò khè.
-
Có hiện tượng đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn hoặc bị nôn mửa.
-
Bị chóng mặt, choáng váng thậm chí ngất xỉu.
Tuy nhiên cũng có một số bệnh nhân bị dị ứng với một số thực phẩm đặc biệt có thể gây khó chịu nhưng không quá nghiêm trọng. Cũng có một số người tình trạng dị ứng nặng có thể dẫn đến sốc phản vệ, tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Các biểu hiện cho nguy cơ bị sốc phản vệ như: Bị thu hẹp và thắt lại đường hô hấp; sưng cổ học hoặc có cảm giác khối u trong cổ, sốc tới mức giảm huyết áp, mạch đập nhanh...
Đối tượng nguy cơ bệnh Dị ứng thực phẩm
Bệnh dị ứng thực phẩm rất phổ biến và có nguy cơ ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, giới tính.
Các yếu tố sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh như:
-
Tiền sử gia đình có người bị hen suyễn, chàm, phát ban hoặc dị ứng.
-
Đã từng bị dị ứng thực phẩm và bệnh bị tái phát sau đó.
-
Bị dị ứng với một loại thức ăn đặc biệt sẽ có nguy cơ cao mắc các dị ứng khác.
-
Dị ứng thức ăn phổ biến ở trẻ em, đặc biệt trẻ mới biết đi và trẻ sơ sinh.
Phòng ngừa bệnh Dị ứng thực phẩm
Để phòng ngừa bệnh dị ứng thực phẩm, có một số biện pháp sau:
-
Cần có sự hiểu biết và không nên sử dụng các loại thực phẩm đã từng có dấu hiệu dị ứng trước đó.
-
Khi ăn uống cần chắc chắn không sử dụng các loại thực phẩm đang gây dị ứng hoặc có thể lay nhiễm chéo dị nguyên từ dụng cụ, phương tiện chế biến khác.
-
Trong trường hợp trẻ em bị dị ứng thực phẩm cần có biện pháp phòng ngừa như: tuyên truyền, phổ biến đến nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, người nhà thường xuyên tiếp xúc với trẻ những lưu ý liên quan đến dị ứng thực phẩm.
-
Kiểm tra kỹ nhãn mác thực phẩm đều đảm bảo không chứa các thành phần bị dị ứng.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Dị ứng thực phẩm
Để chẩn đoán bệnh dị ứng thực phẩm, bác sĩ sẽ tiến hành làm các xét nghiệm để xác định:
-
Bệnh nhân mô tả các triệu chứng và tiền sử bệnh lý của gia đình và bản thân.
-
Bác sĩ kiểm tra thể chất của bệnh nhân để loại trừ các vấn đề khác.
-
Kê khai những thực phẩm đã ăn và thói quen ăn uống để xác định vấn đề.
-
Kiểm tra da.
-
Xét nghiệm máu để đo lường phản ứng của hệ miễn dịch bằng cách kiểm tra lượng kháng thể immunoglobulin E (IgE).
-
Thử nghiệm một số thực phẩm để kiểm tra.
Các biện pháp điều trị bệnh Dị ứng thực phẩm
Để có cách điều trị hiệu dị ứng thực phẩm cần có thăm khám để xác định chính xác các dấu hiệu, nguyên nhân và triệu chứng bệnh, để từ đó có biện pháp điều trị phù hợp.
Xem thêm:
- Xét nghiệm dị ứng cho trẻ cần làm những gì?
- Các tác dụng phụ của thuốc dị ứng
- Tìm hiểu về thuốc Paracetamol chứa codein
- Công dụng của thuốc Alputine
- Công dụng thuốc Immutes Capsule
- Công dụng thuốc Levcet
- Công dụng thuốc Donaintra 50
- Công dụng thuốc Betalestin
- Cơ chế bệnh sinh của bệnh lý tăng bạch cầu ái toan ở thực quản đáp ứng với thuốc ức chế bơm proton
- Hội chứng dị ứng miệng (oral allergy syndrome – OAS) là gì?