Tác dụng của cây dành dành núi

Cây dành dành núi thường được trồng làm cảnh hoặc che bóng mát. Tuy nhiên không phải ai cũng biết, dành dành núi còn được dân gian sử dụng trong các bài thuốc quý để chữa trị các bệnh như chảy máu cam, cầm máu, đau mắt đỏ... cùng theo dõi bài viết để hiểu rõ hơn về tác dụng của cây dành dành núi.

1. Thông tin cây dành dành núi

Cây dành dành thuộc họ nhà thiên thảo, còn có tên gọi khác như sơn chi tử, thủy hoàng chi,... Dành dành núi có vị đắng, tính hàn.

Cây có 2 loại:

  • Dành dành núi: có quả tròn, ngắn dùng để làm thuốc.
  • Dành dành nước: quả to và dài hơn dùng để làm chất nhuộm.

Cây dành dành núi có thể cao đến 1 – 2m. Cành cây có màu nâu, nhẵn, lá đơn, mọc đối, hay mọc vòng 3. Hoa to, màu trắng, hoặc trắng ngà, mọc đơn độc ở đầu cành. Quả hình trứng, dài 5 – 7cm có đài tồn tại ở đỉnh, cạnh lồi có cánh, khi chín màu vàng. Hạt dẹt, hơi tròn, có chất cơm màu vàng hay đỏ bám bên ngoài.

2. Cây dành dành núi có tác dụng gì?

Gần như tất cả các bộ phận của cây dành dành núi đều được sử dụng làm thuốc trong các bài thuốc dân gian.

Sử dụng cành và lá cây, chặt nhỏ phơi khô, khi dùng sao vàng. Lá dành dành chứa iridoid cerbinal, vỏ quả chứa thành phần axit ursolic. Hạt chứa các hợp chất iridoidglycosid: gardosid, shanzhisid, geniposid... các axit hữu cơ, các sắc tố α – crosin, α – crocetin... Hoa chứa steroid và tinh dầu.

Quả khi gần chín, thu hái phơi khô hoặc đem đồ chín rồi phơi khô. Sau đó tách riêng phần vỏ quả và hạt.

  • Quả:

Quả dành dành có tác dụng lợi mật, thường được sử dụng để nước sắc uống. Ngoài ra còn có tác hạ huyết áp, giảm đau, ngủ ngon, an thần cho người bị mất ngủ. Trong quả dành dành có thành phần genipin, sản phẩm thủy phân của iridoidgenpinosid có tác dụng ức chế sự phân tiết dịch vị.

Tác dụng khác từ quả dành dành núi:

  • Giải nhiệt: nước sắc từ quả dành dành núi có tác dụng ức chế trung khu sản nhiệt.
  • Lợi mật: dịch chiết từ quả dành dành núi có khả năng làm tăng co bóp túi mật nên tác dụng làm tăng tiết mật.
  • Cầm máu: quả dành dành sao cháy thành than có tác dụng cầm máu hiệu quả.
  • Kháng khuẩn: nước sắc từ quả dành dành có tác dụng ức chế trực khuẩn lỵ, tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh.
  • Hạ huyết áp.
  • Thí nghiệm trên động vật cho thấy nước sắc từ quả dành dành có tác dụng ức chế tế bào ung thư.
  • Hạt:

Hạt dành dành núi có thể chế biến bằng cách sao vàng hoặc sao đen tùy mục đích chữa bệnh.

  • Hoa:

Hoa dành dành có thể dùng tươi hoặc phơi khô.

3. Cách dùng thuốc làm từ cây dành dành núi

Mỗi ngày sử dụng 6 – 9g các bộ phận của dành dành núi (tùy từng bệnh) đem đi sắc nước uống hoặc kết hợp với các bài thuốc khác.

Nếu dùng để đắp ngoài thì có thể sử dụng lá tươi giã nát để đắp một lượng vừa đủ.

4. Một số bài thuốc dân gian từ cây dành dành núi

  • Trị đau mắt, nhức mắt, mắt sưng đỏ: Rửa sạch bộ phận lá cây dành dành núi, vò nát, lấy bông gạc thấm phần nước vắt được đắp lên mu mắt. Khi miếng thuốc đắp có cảm giác nóng thì đặt lật ngược lại, làm nhiều lần. Ngày đắp 1 – 2 lần.
  • Trị viêm gan hoàng đản: Sử dụng cành và lá dành dành sắc nước uống, ngày dùng từ 30 – 50g, chia 2 lần, uống trước bữa ăn. Hoặc kết hợp dùng hạt dành dành (chi tử) 12g, nhân trần 30g, rễ chút chít 8g. Sắc uống, ngày một thang, chia 2 – 3 lần, trước bữa ăn.
  • Trị sốt cao: Sử dụng vỏ quả dành dành từ 20 – 30g, sắc nước uống hoặc dùng 5 – 7 quả tươi, thái mỏng, phối hợp với 20g đạm đậu xị, sắc nước uống, ngày một thang.
  • Chảy máu cam: Dùng quả dành dành sống đốt thành than rồi đem thổi vào mũi.
  • Trị đi tiểu ra máu: Dùng quả dành dành tươi thái ngang, sử dụng từ 30 – 50g, sắc nước uống.
  • Trị chấn thương, bong gân: Dùng quả dành dành sống đem đi tán bột rồi trộn với bột mì, lòng trắng trứng gà để đắp lên vết thương.
  • Phòng trị cảm cúm: Dùng rễ dành dành kết hợp rễ bạch đồng nữ, mỗi vị 30g, cúc hoa 9g, rễ kim ngân, rễ hậu phác, mỗi vị 15g. Sắc uống ngày một thang.
  • Chữa viêm bể thận, viêm đường tiểu: Sử dụng quả dành dành 12g, cam thảo tiêu 12g đem sắc nước uống.
  • Trị bệnh viêm gan virus cấp: Sử dụng nhân trần cao 18 – 24g, quả dành dành 6 -16g, đại hoàng 4 – 8g đem đi sắc nước để uống.

Các bài thuốc từ cây dành dành núi không nên áp dụng cho những người bị tỳ vị hư hay tiêu chảy. Dành dành núi có nhiều công dụng trong điều trị bệnh, tuy nhiên bạn không nên tự ý sử dụng, tốt nên hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi dùng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

647 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan