Quy trình gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi cắt túi mật

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Bình - Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Bác sĩ Nguyễn Bình đã có hơn 20 năm kinh trong lĩnh vực gây mê- hồi sức.

Gây mê nội khí quản là kỹ thuật được sử dụng trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật nhằm mục đích kiểm soát hoạt động hô hấp của người bệnh trong và sau khi phẫu thuật.

1. Gây mê nội khí quản là gì?

Trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật, kỹ thuật gây mê toàn thân có đặt nội khí quản, hay còn gọi là gây mê nội khí quản, được sử dụng nhằm kiểm soát hoạt động hô hấp của người bệnh trong và sau khi phẫu thuật.

2. Cần chuẩn bị gì khi gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi cắt túi mật?

Để thực hiện gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi cắt túi mật, cần có những phương tiện, máy móc, thiết bị, thuốc men như sau:

  • Hệ thống bao gồm máy gây mê (kèm thở), bóp tay oxy, máy theo dõi các chỉ số chức năng sống (như huyết áp động mạch, nhịp thở, nhiệt độ, ECG, EtCO2, SpO2), máy hút, máy phá rung tim, ...
  • Các cỡ ống nội khí quản để đặt, đèn soi thanh quản, mặt nạ, ống hút, canul miệng hầu, bóng bóp, mandrin mềm, kìm Magill.
  • Salbutamol và Lidocain 10% dạng xịt.
  • Các phương tiện khác hỗ trợ gây mê nội khí quản dự phòng trường hợp đặt nội khí quản khó: mask thanh quản, ống Cook, ống soi phế quản mềm, kìm mở miệng, bộ mở khí quản, ...

3. Quy trình gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi cắt túi mật

Trước khi tiến hành phẫu thuật, bệnh nhân cần được thăm khám gây mê để kịp thời phát hiện và phòng ngừa các nguy cơ có thể xảy ra, cũng như đánh giá tình trạng đặt ống nội khí quản khó.

Phẫu thuật nội soi cắt túi mật
Phẫu thuật nội soi cắt túi mật

Quy trình gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi cắt túi mật gồm các bước như sau:

  • Bước 1: Đặt người bệnh ở tư thế nằm ngửa, trước khi khởi mê ít nhất 5 phút, cho thở oxy 100% với liều lượng 3 - 6 lít/phút. Lắp các máy móc để theo dõi, thiết lập đường truyền. Trường hợp nếu cần có thể cho người bệnh sử dụng thuốc an thần từ tối hôm trước phẫu thuật.
  • Bước 2: Khởi mê bắt đầu bằng tiêm tĩnh mạch (thuốc: etomidate, propofol, ketamine, ...), thuốc giảm đau (fentanyl, sufentanil, ...), sử dụng thuốc giãn cơ (rocuronium, succinylcholin, ...). Cần đảm bảo điều kiện đặt ống nội khí quản trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật (bệnh nhân ngủ sâu, giãn cơ đủ độ).
  • Bước 3: Tiến hành đặt nội khí quản đường miệng. Kỹ thuật đặt nội khí quản đường miệng được thực hiện như sau: (1) Mở miệng người bệnh, đưa đèn soi thanh quản vào phía bên phải của miệng, gạt lưỡi sang bên trái miệng, đưa đèn vào sâu, đồng thời kết hợp dùng tay phải đè sụn giáp nhẫn để tìm nắp và lỗ thanh môn; (2) Thực hiện khởi mê nhanh và tiến hành thủ thuật Sellick khi dạ dày đầy (ngay khi bệnh nhân mất tri giác, tiến hành ấn sụn nhẫn 20 - 30 kg đến khi quá trình đặt ống nội khí quản xong); (3) Bước tiếp theo trong gây mê nội khí quản là nhẹ nhàng luồn ống nội khí quản qua lỗ thanh môn, khi bóng ống nội khí quản đi qua dây thanh âm khoảng 2 - 3 cm thì dừng lại; (4) Nhẹ nhàng rút đèn soi thanh quản ra; (5) Bơm bóng nội khí quản; (6) Nghe phổi, xem chỉ số EtCO2 để kiểm tra ống nội khí quản đã được đặt đúng vị trí; (7) Dùng băng dính cố định ống nội khí quản. Trường hợp nếu cần tránh cắn ống nội khí quản, có thể đặt canul vào miệng người bệnh.
  • Bước 4: Bước tiếp theo trong gây mê đặt nội khí quản phẫu thuật nội soi cắt túi mậtduy trì mê với các thuốc mê (tĩnh mạch hoặc bốc hơi), thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ (nếu cần) và kiểm soát hô hấp của người bệnh bằng máy.
Quy trình gây mê nội khí quản

4. Theo dõi trong quá trình gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi cắt túi mật

Trong quá trình gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi cắt túi mật, cần theo dõi các dấu hiệu và chỉ số sau:

  • Độ sâu của gây mê: Theo dõi huyết áp, nhịp tim, huyết áp, tình trạng đổ mồ hôi, chảy nước mắt, các chỉ số BIS, MAC, Entropy (nếu có) ...
  • Dấu hiệu sinh tồn: Theo dõi huyết áp, nhịp tim, thân nhiệt, các chỉ số EtCO2, SpO2.
  • Theo dõi phòng trường hợp sai vị trí ống nội khí quản, hoặc ống bị tắc, gập.

Kết thúc quá trình gây mê nội khí quản, cần đảm bảo các tiêu chuẩn sau trước khi tiến hành rút ống nội khí quản:

  • Bệnh nhân tỉnh, thực hiện được theo lệnh.
  • Tự thở được, thở đều, tần số thở nằm trong giới hạn bình thường.
  • Huyết áp và mạch đập ổn định.
  • Thân nhiệt trên 35 độ C.
  • Nâng đầu >5 giây, chỉ số TOF >0,9 (nếu có).
  • Bệnh nhân không gặp biến chứng của quá trình gây mê và phẫu thuật.

5. Xử trí tai biến sau gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi cắt túi mật

Trong quá trình gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi cắt túi mật có thể xảy ra một số biến chứng cần được xử trí như sau:

  • Dịch dạ dày trào ngược đường thở: Khi phát hiện dịch tiêu hóa ở trong khoang miệng và đường thở, ngay lập tức hút sạch dịch, đặt bệnh nhân nằm đầu thấp và nghiêng đầu sang bên. Nhanh chóng đặt ống nội khí quản và hút sạch toàn bộ dịch trong đường thở. Theo dõi bệnh nhân đề phòng nhiễm trùng phổi sau phẫu thuật.
  • Rối loạn huyết động: Tùy vào nguyên nhân và triệu chứng như rối loạn nhịp tim, tăng hoặc hạ huyết áp, ... sẽ xử trí phù hợp.
  • Đặt nội khí quản khó trong gây mê phẫu thuật nội soi cắt túi mật: Chuyển sang quy trình đặt ống nội khí quản khó hoặc tiến hành phương pháp vô cảm khác.
  • Đặt nhầm ống nội khí quản vào dạ dày: Tiến hành đặt lại ống nội khí quản khi đặt nhầm với các triệu chứng là nghe phổi không có tiếng rì rào của phế nang, không đo được chỉ số EtCO2.
  • Co thắt thanh quản, khí quản, phế quản: Tai biến trong gây mê nội khí quản có thể gây khó hoặc không thể thông khí, lúc này nghe phổi sẽ có tiếng rít ran hoặc cũng có thể phổi câm. Để xử trí cần cung cấp đầy đủ oxy, đồng thời cho thêm thuốc ngủ và thuốc giãn cơ, thuốc giãn phế quản và corticoid để đảm bảo thông khí. Trường hợp không kiểm soát được hô hấp, cần áp dụng quy trình đặt nội khí quản khó.
  • Chấn thương trong đặt ống nội khí quản: Tùy theo thương tổn như gãy răng, chảy máu, đường thở có dị vật, ... sẽ xử trí phù hợp.
  • Biến chứng hô hấp: Tìm và xử trí nguyên nhân, đảm bảo thông khí và cung cấp đủ oxy 100% khi gây mê nội khí quản gây biến chứng hô hấp như ống nội khí quản bị gập, tụt hoặc đẩy sâu vào một bên phổi, hở hoặc tụt hệ thống hô hấp, oxy hết nguồn, hết tác dụng của soda gây thiếu oxy.
  • Biến chứng sau khi rút ống nội khí quản: Tùy vào nguyên nhân chọn cách xử trí phù hợp khi xuất hiện các triệu chứng sau khi rút ống nội khí quản như suy hô hấp, khàn tiếng, đau họng, co thắt thanh quản, khí quản, phế quản, hẹp thanh quản và khí quản, viêm đường hô hấp trên.

Gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi cắt túi mật đặt nội khí quản ở đường miệng. Trong và sau gây mê, phẫu thuật cần theo dõi và kịp thời xử trí các biến chứng có thể xảy ra.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan