Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Thị Duyên - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.
Phát hiện, chẩn đoán bệnh sớm sẽ giúp bác sĩ lên phác đồ điều trị đái tháo đường type 1 cho bệnh nhân đạt hiệu quả cao nhất. Bởi người bệnh được bổ sung insulin sớm để ổn định glucose huyết, giảm được các biến chứng nặng.
Đái tháo đường type 1 do tế bào beta bị phá hủy nên bệnh nhân không còn hoặc còn rất ít insulin, 95% do cơ chế tự miễn (type 1 A), 5% vô căn (type 1 B). Bệnh nhân bị thiếu hụt insulin trầm trọng, tăng glucagon trong máu, nếu không được phát hiện và điều trị sớm kịp thời bệnh nhân sẽ bị nhiễm toan ceton thậm chí tử vong. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu tập trung lứa tuổi ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Các tế bào của hệ miễn dịch của cơ thể, bình thường chỉ chống lại các tác nhân gây hại, vì một lý do nào đó đã phá hủy các tế bào tiết insulin. Nguyên nhân gây ra tình trạng đó vẫn còn đang được tiếp tục nghiên cứu.
1. Chẩn đoán
1.1 Lâm sàng
- Bệnh đái tháo đường type 1 thường gặp ở độ tuổi thanh thiếu niên, dưới 40 tuổi.
- Các triệu chứng bao gồm: Sút cân nhanh chóng, đái nhiều, uống nhiều.
- Có thể dẫn đến hôn mê do nhiễm toan ceton nặng.
1.2 Theo tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường của Tổ chức Y tế Thế giới
- Đo đường máu lúc đói nhỏ hơn hoặc bằng 7,0 mmol/l (đo ít nhất 2 lần).
- Đường máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường huyết lớn hơn hoặc bằng 11,1 mmol/l.
- Đường máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l.
1.3 Chẩn đoán đái tháo đường hoặc rối loạn dung nạp glucose theo đường huyết mao mạch hoặc tĩnh mạch
Định lượng insulin hoặc C-peptid giảm rất nhiều.
2. Biến chứng
- Biến chứng cấp tính: Hôn mê nhiễm toan ceton: yếu, mệt mỏi, khát nước, khô da, chuột rút, mạch nhanh, tụt huyết áp (dấu hiệu mất nước), rối loạn ý thức (lơ mơ, ngủ gà, hôn mê), buồn nôn, thở nhanh, hơi thở mùi táo thối. Biến chứng này cần phải điều trị cấp cứu.
- Biến chứng mạn tính:
- Nhìn mờ (do biến chứng võng mạc, đục thủy tinh thể)
- Đau ngực thường không điển hình (do biến chứng mạch vành)
- Tê bì dị cảm ở bàn chân (biến chứng thần kinh)
- Loét, nhiễm trùng bàn chân
- Đầy bụng, chậm tiêu, nuốt khó (biến chứng thần kinh tự động gây liệt dạ dày, thực quản)
3. Nguyên tắc điều trị đái tháo đường type 1
3.1 Mục tiêu điều trị chung cần đạt
- HbA1c < 7% được coi là mục tiêu chung.
- Đường máu lúc đói nên duy trì ở mức 4,4 - 7,2 mmol/l.
- Đường máu sau ăn 2 giờ < 10 mmol/l.
- Huyết áp < 140/90 mmHg, nếu có biến chứng thận thì HA < 130/80 mmHg.
- Lipid máu:
- LDL-C < 2,6 mmol/l chưa có biến chứng tim mạch.
- LDL-C < 1,8 mmol/l nếu đã có biến chứng tim mạch.
- Triglycerid < 1,7 mmol/l.
- HDL-C > 1.0 mmol/l ở nam và > 1,3 mmol/l ở nữ.
3.2 Điều trị cụ thể đái tháo đường type 1
- Tư vấn và hướng dẫn cho bệnh nhân chế độ ăn phù hợp nhất với từng tình trạng bệnh: đủ chất đạm, chất béo, đường, vitamin, muối khoáng và nước với khối lượng hợp lý.
- Tăng cường tập thể dục đều đặn, tránh lười vận động: 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần.
- Kiểm soát đường huyết tốt bằng thuốc đái tháo đường type 1 khi chế độ ăn và luyện tập thất bại. Thuốc điều trị bắt buộc là insulin.
- Kiểm soát các bệnh kèm theo như kiểm soát huyết áp, mỡ máu.
- Khám chuyên khoa nội tiết định kỳ và kịp thời phát hiện điều trị các biến chứng nếu có.
3.3 Điều trị bằng insulin
Bắt buộc điều trị bổ sung lượng insulin vì cơ thể đang thiếu insulin trầm trọng. Phác đồ điều trị đái tháo đường type 1 thường sử dụng phác đồ 2 đến 4 mũi 1 ngày.
- Liều tiêm insulin: Liều insulin cần thiết ở những người bệnh đái tháo đường type 1 là từ 0,5 - 1,0UI/kg cân nặng. Liều khởi đầu từ 0,4 - 0,5UI/kg/ngày. Liều thông thường 0,6UI/kg, tiêm dưới da 1 - 2 lần trong ngày. Sau chỉnh liều theo kết quả đường huyết.
- Liều insulin nền 0,1 - 0,2UI/kg.
- Vị trí tiêm Insulin: cần thay đổi vị trí tiêm để tránh thoái hóa mỡ dưới da chỗ tiêm.
3.4 Các phác đồ điều trị đái tháo đường type 1 cụ thể bằng insulin
- Đái tháo đường type 1 thường sử dụng phác đồ 2 đến 4 mũi tiêm 1 ngày.
- Phác đồ 1 mũi Insulin: Phối hợp thuốc viên với 1 mũi insulin tác dụng trung gian hoặc hỗn hợp trước bữa ăn tối. Hoặc một mũi insulin tác dụng trung gian/ Glargin trước khi đi ngủ. Liều 0,1 - 0,2UI/kg.
- Phác đồ 2 mũi Insulin: Sử dụng 2 mũi Insulin trung gian hoặc insulin hỗn hợp (Mixtard, Insulatard, Novomix) tiêm trước ăn sáng và tối. Liều 2/3 trước bữa sáng, 1/3 trước bữa tối. Trường hợp phác đồ này không đem lại hiệu quả mong muốn, hoặc khi cần kiểm soát chặt chẽ đường huyết, cần chuyển sang các phác đồ nhiều mũi insulin.
- Phác đồ nhiều mũi Insulin: Tiêm 3 lần trong ngày: 2 mũi insulin nhanh (Actrapid, Novopapid) và 1 mũi bán chậm (Mixtard, Insulatard). Hoặc 2 mũi insulin bán chậm/ insulin nền. Tiêm 4 lần trong ngày: 3 mũi insulin tác dụng nhanh trước 3 bữa ăn và 1 mũi insulin nền loại Insulatard trước khi ngủ (21 giờ) hoặc Glargin (lantus).
4. Chế độ dinh dưỡng phù hợp
Bệnh nhân đái tháo đường type 1 tập trung vào các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Đồng thời cắt giảm thực phẩm nhiều chất béo, đường, carbohydrate.
- Đảm bảo glucid: Tinh bột, đường, chất xơ, nó có thể có trong các loại đậu, rau củ, các loại nước ép trái cây, bánh mì. Các glucid này sau khi ăn sẽ được chuyển hóa thành đường trong hệ tiêu hóa và sau đó được hấp thu vào máu, làm tăng lượng đường huyết khoảng 1 giờ sau khi ăn. Do vậy, cần hạn chế yếu tố này nếu mắc bệnh tiểu đường type 1.
- Các loại rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và đậu là những nguồn cung cấp carb (chứa chất xơ không hòa tan) tốt cho người tiểu đường. Người bệnh nên dùng tối thiểu 20-35 gram chất xơ mỗi ngày, nên chọn trái cây tươi họ cam, chanh như cam, quýt, bưởi, hoặc các loại hạt như quả óc chó, hạnh nhân... Dùng gạo lứt, ngũ cốc nguyên hạt, bánh mì đen thay cho gạo trắng. Thay vì ăn khoai tây, ngô... người mắc đái tháo đường type 1 nên chọn các loại rau họ đậu (đậu phộng, đậu lăng, đậu Hà Lan), măng tây, củ cải, cà rốt, cần tây, dưa chuột, hành, giá đỗ, cà chua.
- Đảm bảo lượng protein: Điều này rất quan trọng cho cơ bắp và xương chắc khỏe, chữa lành vết thương. Protein có trong trứng, cá, thịt gà không da, sản phẩm sữa ít chất béo, các loại đậu (đậu đỏ, đậu đen, đậu xanh, đậu lăng) và đậu nành (đậu phụ, sữa đậu nành, trừ sốt đậu nành vì nó chỉ chứa ít đậu nành và rất nhiều natri).Tuy không trực tiếp làm tăng lượng đường trong máu nhưng nếu thịt chế biến với quá nhiều dầu mỡ, thịt chứa chất béo, cholesterol, sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải các rối loạn chuyển hóa của cơ thể, trong đó có chuyển hóa chất béo, gây bệnh tim mạch và không tốt với tiểu đường.
- Hạn chế chất béo: Bệnh nhân nên lựa chọn chất béo không bão hòa đơn từ dầu ô liu, dầu hạt cải, dầu đậu phộng, các loại hạt, quả bơ; Omega-3 (acid béo không bão hòa đa) có trong cá, sò ốc, hạt lanh, và quả óc chó; Omega-6 trong hạt bắp, hướng dương, dầu đậu nành và các loại hạt. Hạn chế chất béo bão hòa chủ yếu trong các sản phẩm động vật, bao gồm thịt và các sản phẩm từ sữa đầy đủ như chất béo, hay chất béo từ dầu dừa và cọ. Hạn chế chất béo chuyển hóa trong bánh nướng và thức ăn chiên, xúc xích, mì tôm, đồ ăn nhanh...
- Hạn chế muối: Cần hạn chế muối natri ( đảm bảo dưới 2,3mg khoảng 1 muỗng cà phê) trong việc chế biến các món ăn hàng ngày. Nếu có tăng huyết áp kèm theo thì nên giảm dưới 1,5mg muối/ngày.
- Tăng cường cung cấp các loại vitamin và khoáng chất như: Bổ sung kali và phốt pho qua trái cây như chuối, cam, lê, mận, dưa đỏ, cà chua, đậu khô và đậu, các loại hạt, khoai tây và bơ. Việc thiếu magie có thể liên quan đến sự đề kháng insulin và huyết áp cao.
XEM THÊM: