Những tổn thương cơ bản ở bệnh phổi phát hiện trên X quang

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Văn Làn Đức - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Bác sĩ có trên 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh đặc biệt trong chẩn đoán với các bệnh lý cấp cứu nội, ngoại khoa, ổ bụng, lồng ngực, cơ xương khớp, thần kinh và các tuyến giáp, vú,...

X quang phổi là phương pháp kỹ thuật dùng để chẩn đoán hình ảnh nhằm đánh giá tình trạng của phổi, các thành phần của nó và các cấu trúc lân cận của bệnh nhân.

1. Những tổn thương cơ bản ở bệnh phổi phát hiện trên X quang

Chụp X quang là kỹ thuật chụp được sử dụng nhiều nhất trong y khoa, giúp bác sỹ có thể đánh giá, phát hiện những triệu chứng bất thường của phim chụp X quang phổi, từ đó có thể giúp các bác sỹ lâm sàng đưa ra chẩn đoán sơ bộ. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về những tổn thương cơ bản của phổi phát hiện trên X quang.

Căn cứ vào mức độ cản tia X của tổn thương, các tổn thương ở phổi được chia làm ba dạng là hình mờ, hình sáng và hình mờ - sáng kết hợp.

Chụp X-quang
Chụp X quang giúp chẩn đoán nhiều bệnh lý về phổi

2. Tổn thương ở phổi dạng hình mờ

Tuỳ theo kích thước, tổn thương hình mờ được chia thành 3 loại: Mờ toàn bộ một phế trường, đám mờ, đốm mờ, nốt mờ.

2.1 Mờ toàn bộ một phế trường:

Thường gặp ở các bệnh sau:

Tràn dịch toàn bộ một bên khoang màng phổi.

Nguyên nhân có thể là do lao, do ung thư phổi hoặc do chấn thương...

Hình mờ thuần nhất toàn bộ một bên phổi gây đẩy các cơ quan xung quanh. Khe gian sườn bên tổn thương giãn rộng, trung thất bị đẩy về phía phổi lành,...

Dày dính toàn bộ một bên khoang màng phổi.

Thường do di chứng của tràn dịch màng phổi điều trị không tốt, tràn máu màng phổi do chấn thương,..

Hình mờ thuần nhất toàn bộ một bên phổi gây hiệu ứng co kéo rất mạnh. Kéo trung thất về phía bị tổn thương, khiến khoang gian sườn bên tổn thương bị co hẹp lại. Có thể thấy vôi hóa màng phổi trên phim.

Xẹp toàn bộ một bên phổi.

Do bị chèn tắc phế quản gốc. Nguyên nhân thường gặp là do bệnh nhân bị ung thư phế quản thể trung tâm hoặc dị vật phế quản gốc.

Hình mờ xuất hiện ở toàn bộ một bên phổi gây hiệu ứng co kéo. Tuy nhiên mức độ co kéo thường nhẹ hơn nhiều so với dày dính.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ
Ung thư phổi sẽ gây tràn dịch toàn bộ một bên khoang màng phổi.

2.2 Đám mờ:

Dùng để chỉ những hình mờ có kích thước khoảng từ 3- 10cm. Có thể chiếm một phân thuỳ hoặc một thuỳ phổi. Các tổn thương dạng đám mờ thường gặp trong các bệnh sau:

  • Tràn dịch màng phổi: Đám mờ thuần nhất ở nền phổi và góc sườn hoành, ranh giới phía trên không rõ, tạo thành đường cong Damoiseau. Tràn dịch màng phổi gây hiệu ứng chèn đẩy tùy mức độ: đẩy trung thất sang phía đối diện, giãn khoang gian sườn,...
  • Viêm phổi thuỳ (hay gặp viêm phổi do phế cầu khuẩn): Hay gặp nhất là ở thuỳ giữa phổi phải. Ở giai đoạn điển hình tổn thương là đám mờ thuần nhất ở nửa dưới phổi phải, góc sườn hoành phải sáng, ranh giới bờ trên rõ, là rãnh liên thuỳ bé. Trên phim nghiêng đám mờ có hình tam giác chiếm toàn bộ thùy giữa phổi phải, cạnh thẳng hoặc lồi, đỉnh quay vào rốn phổi. Hai cạnh là hai rãnh liên thùy.
  • Xẹp phổi: Đám mờ tương đối thuần nhất dạng tam giác cạnh lõm. Nếu xẹp một thuỳ hoặc phân thuỳ cạnh của đám mờ là rãnh liên thuỳ. Thường gặp trong K phế quản
  • Dày dính màng phổi: Là hậu quả sau tràn dịch màng phổi. Đám mờ thuần nhất hoặc tương đối thuần nhất, ranh giới thường rõ. Gây co kéo các cơ quan liên quan (vòm hoành, trung thất, khoang gian sườn,..).
Viêm phổi thùy là gì? Cách nhận diện và phòng tránh (Phần 2)
Viêm phổi thuỳ sẽ thấy dấu hiệu đám mờ trên X quang
  • U phổi: Thường là các khối mờ tròn, ranh giới có thể rõ hoặc không rõ, cản quang thuần nhất và nằm ở bất kỳ vị trí nào của phổi. Các u lành ở phổi hiếm gặp. Khoảng 98% u phổi là u phế quản, vì vậy đa số u phổi là u ác tính. Căn cứ vào vị trí của u, u phổi được chia làm hai loại u phổi trung tâm và u phổi ngoại vi. U phổi trung tâm là u các phế quản lớn vùng rốn phổi. U phổi ngoại vi là u các phế quản nhỏ không phải rốn phổi.

+ U phổi trung tâm còn được gọi là ung thư phế quản trung tâm. Kết quả chụp phim X quang là hình mờ vùng rốn phổi, chồng hình lên bờ trung thất, bờ nham nhở nhiều tua gai dạng tia nắng mặt trời, ranh giới không rõ. Vì u xuất phát từ các phế quản gốc nên có thể gây xẹp phổi ở thuỳ hoặc phân thuỳ tương ứng (xẹp phổi chủ động). Cần chẩn đoán phân biệt với các khối u trung thất.

+ Ung thư phế quản ngoại vi nằm ở ngoại vi phổi. Do độ ác tính của u phổi ngoại vi thường thấp nên u có vẻ giống như khối lành tính. Hình tròn hoặc bầu dục, bờ nhẵn, ranh giới thường rõ.

  • Lao phổi: Đám mờ không thuần nhất, ranh giới không rõ. Tổn thương ở nhiều giai đoạn phát triển khác nhau: thâm nhiễm, xơ, vôi hóa,..
Xơ vôi do điều trị lao phổi
Hình ảnh bệnh nhân xơ vôi do lao phổi

2.3 Nốt mờ:

Là những hình mờ có kích thước từ 1- 3cm. Tổn thương dạng đốm mờ hay gặp trong các bệnh sau:

Di căn ung thư vào phổi: Các nốt mờ tròn, hoặc bầu dục, to nhỏ không đều nhau, có dạng thả bóng bay rải rác khắp hai trường phổi.

Các tổn thương lao:

  • Nốt thâm nhiễm lao: Đốm mờ không thuần nhất thường ở vùng đỉnh, dưới đòn, ranh giới không rõ, ở nhiều giai đoạn khác nhau.
  • U lao: Đốm mờ đơn độc ở ngoại vi phổi, thường tròn, bờ nhẵn, ranh giới rõ, có thể có vôi hoá.
Lao kê
Hình ảnh X quang phổi của bệnh nhân lao kê

2.4 Nốt mờ nhỏ dạng kê:

Là những hình mờ có kích thước từ 1 đến 10mm, thường gặp trong các bệnh sau:

  • Lao kê: Các nốt mờ nhỏ li ti, có kích thước bằng nhau khoảng 1mm, rải đều khắp hai trường phổi.
  • Di căn ung thư thể kê: Các nốt mờ to nhỏ không đều như trong lao kê, tập trung chủ yếu ở vùng rốn và nền phổi.

3. Hình sáng

Hình tràn khí màng phổi:

Hình sáng thường ở ngoại vi và trên cao của phế trường, không thấy vân phổi, có giới hạn với nhu mô phổi là đường bờ của phế mạc tạng. Nhu mô phổi bị đẩy về phía rốn phổi (xẹp phổi bị động). Gây hiệu ứng đẩy tùy mức độ (đẩy trung thất sang bên phổi lành, giãn khoang gian sườn,...).

Kén khí:

Hình sáng thường tròn hoặc bầu dục, thành mỏng, bờ nhẵn, ranh giới rõ. Kén khí thường đơn độc ở một bên phổi, kích thước to nhỏ khác nhau. Bản chất của kén khí là mất vân phổi. Tuy nhiên do phim X quang là kết quả của hiện tượng chồng hình theo chiều sau trước nên chỉ những kén khí to, chiếm toàn bộ chiều dày trước sau của thành ngực bị mất vân phổi. Những kén khí nhỏ hơn bị nhu mô phổi lành trước và sau nó chồng lên nên vẫn thấy vân phổi.

Hang lao:

Là hình sáng nằm trên một vùng phổi có các tổn thương lao xung quanh. Thành hang thường dày, bờ không rõ, có nhiều tổn thương thâm nhiễm ở xung quanh. Hang lao cũ thường thành mỏng, bờ nhẵn, ranh giới rõ. Xung quanh có nhiều dải xơ, nốt vôi hóa. Do tổn thương lao cũ nên thường có hiệu ứng co kéo do dày dính màng phổi.

tràn khí màng phổi
Tràn khí màng phổi có thể cho hình ảnh trên X quang là hình sáng

4. Hình mờ - sáng kết hợp

Áp xe phổi:

Chụp X quang phổi thấy xuất hiện hình tròn hoặc bầu dục, ranh giới rõ, thường đơn độc trong áp xe phổi lan truyền theo đường trực tiếp hoặc nhiều ổ nhỏ trong trường hợp áp xe phổi gây nên do tụ cầu khuẩn. Ở giai đoạn khái mủ tạo thành hình hang có mức khí, mức dịch. Đó là những khối nằm ở nhu mô phổi, có vỏ dày và có ranh giới rõ với tổ chức phổi lành. Hình sáng nằm trên, mất vân phổi. Hình mờ thuần nhất ở phía dưới. Ranh giới hình sáng, mờ là mức ngang. Cần phân biệt hình này với kén khí nhiễm khuẩn. Thành kén khí thường mỏng, mức dịch ít. Thành ổ áp xe dày, mức dịch nhiều.

Tràn khí, tràn dịch khoang màng phổi:

Tổn thương nằm ở ngoại vi phổi, vị trí khoang màng phổi. Hình sáng mất vân phổi ở trên, đẩy nhu mô vào vùng rốn phổi. Hình mờ thuần nhất ở dưới tạo mức ngang.

Có thể thấy, với những bất thường xuất hiện khi chụp X quang phổi, bác sỹ có thể phát hiện, chẩn đoán được tổn thương cơ bản ở bệnh phổi dựa trên những dấu hiệu cũng như kinh nghiệm của mình.

Áp xe phổi là gì?
Hình mờ - sáng kết hợp là dấu hiệu của bệnh áp xe phổi

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

86.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Cadifradin
    Công dụng thuốc Cadifradin

    Cadifradin có thành phần chính là Cefradin 500mg, bào chế dưới dạng viên nang cứng. Thuốc được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng hô hấp, tai mũi họng, tiết niệu, da mô mềm và xương, bệnh lậu, vv.

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp cho người tổn thương gan do sử dụng bia rượu

    Kanzou Ukon mang lại nhiều công dụng nhờ sự kết hợp của 4 thành phần độc đáo như Mầm súp lơ, nghệ vàng,...

    Đọc thêm
  • Ammoclone
    Công dụng thuốc Ammoclone

    Thuốc Ammoclone được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với thành phần chính trong mỗi viên thuốc là Amoxicilin trihydrat tương đương Amoxicilin 500mg và Kali clavulanat tương đương với acid clavulanic 125mg. Vậy thuốc Ammoclone có tác ...

    Đọc thêm
  • Midafra 500
    Công dụng thuốc Midafra 500

    Có thành phần chính là Cefradin, thuốc Midafra 500 được sử dụng nhiều trong việc điều trị các bệnh viêm amidan, viêm họng, viêm phổi thùy, viêm phế quản... Thuốc được chỉ định dùng cho cả người lớn và trẻ ...

    Đọc thêm
  • Bestacefdine
    Công dụng thuốc Bestacefdine

    Bestacefdine thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Thuốc được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm trùng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu thuốc Bestacefdine có tác ...

    Đọc thêm
  • imefradin
    Công dụng thuốc Imefradin

    Thuốc Imefradin có thành phần là Cefradin, thường được sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn da, hô hấp, tiết niệu,... Hãy cùng tìm hiểu về công dụng thuốc Imefradin trong bài viết dưới đây.

    Đọc thêm