Cách đọc kết quả chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống cổ

Bài viết được viết bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Đình Hùng và ThS.BS Đoàn Xuân Sinh, Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Đánh giá bước đầu của cột sống cổ phải bắt đầu bằng việc đánh giá hình thái chung. Tình trạng chung hoặc toàn bộ của cột sống là gì, khi thấy trên hình sagittal, coronal.

1. Các chỉ số thông số có trong kết quả cộng hưởng từ cột sống cổ

  • Độ cong cột sống, các dây chằng.
  • Cấu trúc các đốt sống cổ.
  • Tủy cổ.
  • Ống sống, lỗ tiếp hợp, khối khớp bên.
  • Tổ chức phần mềm cạnh sống.

2. Cách đọc nhận định, phân tích các chỉ số

Đánh giá bước đầu của cột sống cổ phải bắt đầu bằng việc đánh giá hình thái chung. Tình trạng chung hoặc toàn bộ của cột sống là gì, khi thấy trên hình sagittal, coronal.

Cần phải xác định một cách nhanh chóng bất kỳ một bằng chứng đại thể của chấn thương mới đây hoặc di căn hoặc một bằng chứng của bệnh lý tủy xương lan tỏa, cần phải xem xét đến việc có u hay nhiễm trùng không; hoặc nếu trường hợp đơn giản cần xác định đặc điểm của các loại thoái hoá (là bệnh cảnh thường gặp nhất).

Khi một phần của đánh giá hình thái toàn thể ban đầu, có thể hình thành nên được một ý tưởng chung về độ nặng của bệnh. Có thể bắt đầu với hình ảnh sagittal T2W hoặc STIR (hình 1 chỉ ra giải phẫu cột sống bình thường).

hình ảnh sagittal T2W
Hình ảnh sagittal T2W

2.1 Đánh giá độ thẳng cột sống/dây chằng

Ngay sau khi đánh giá hình thái chung, có thể đánh giá độ thẳng cột sống. Tất cả các thân sống duy trì mối quan hệ bình thường với thân sống kế cận và các thân sống có thẳng đúng hay không (tức là vỏ xương phía sau, trước và bên tiếp giáp nhau thẳng trục).

Trong trường hợp chấn thương mới, một dấu hiệu của sai trục cần phải loại trừ gãy xương đi kèm. Trong trường hợp không có chấn thương cấp, nguyên nhân thường gặp nhất của độ thẳng thân sống bất thường hoặc bán trật thân sống là trượt thoái hóa.

2.2 Đánh giá các cấu trúc đốt sống

Các cấu trúc chứa tủy xương cần phải được đánh giá bằng các đặc điểm tín hiệu đúng. Các đặc điểm tín hiệu này thay đổi theo lượng các thành phần tạo máu khi so với lượng mỡ tủy xương. Thông thường, ở bệnh nhân già có tủy xương giàu tế bào mỡ, hình ảnh tương đối đồng nhất với những vùng đôi khi lốm đốm không đồng nhất do có nhiều tế bào tủy xương tạo máu hơn.

Sau khi xem xét thân sống, cần phải nhớ xem xét các phần khác của đốt sống, gồm cuống, bản sống, mấu khớp trên và dưới, mỏm ngang và mỏm gai.

Đánh giá này để phát hiện tổn thương khu trú. Tổn thương lành tính thường gặp là hemangioma thân sống (điển hình tín hiệu cao tương đương hoặc cao hơn tủy xương kế cận trên T1W và tín hiệu cao T2W), đảo xương có tín hiệu thấp trên tất cả các chuỗi xung và viền bờ bàn chải đặc trưng không phải luôn luôn thấy trên MRI. Cũng có thể ghi nhận biến thể bình thường như đốt sống viền. Thân sống viền do tách một phần tam giác của mấu vòng thân sống (apophysis), có thể sau chấn thương hoặc bẩm sinh và có thể liên quan tới viền thân sống phía trước hoặc phía sau.

Cột sống cổ
Các cấu trúc đốt sống cổ trên phim cộng hưởng từ

Cuối cùng, cần phải kiểm tra xem có bất kỳ một bằng chứng nào của bệnh lý thâm nhiễm mỡ tủy xương (ví dụ, Leukemia, lymphoma, bệnh Gaucher, u hạt bạch cầu ưa acid hoặc mucopolysaccharidosis) hoặc nếu thiếu hụt dạng tủy, ở đó tế bào mỡ thay thế các thành phần tạo máu (như gặp trong thiếu máu bất sản, xạ trị và hóa trị). Cuống sống và các vùng eo, đặc biệt, cần đánh giá liên quan với u hoặc gãy xương. MRI có ưu điểm hơn CT trong đánh giá phần xương xốp, ở đó có thể cho thấy phù trong xương sau tổn thương do ép, điều này thường đi trước gãy eo rõ rệt. Phát hiện sớm điều này để điều trị sớm.

Ngoài việc đánh giá cuống sống trong u, cuống sống có thể đánh giá nhanh trên hình coronal (nếu có) và trên hình Axial để đánh giá hẹp gian cuống. Loại hẹp này thường ghi nhận trên hình axial trong trường hợp bất sản sụn, trong đó khoảng cách ngang gian cuống bị giảm; và trên hình sagittal ở bệnh nhân có chân cung ngắn (theo chiều trước sau).
Hẹp khoảng gian cuống cần phải ghi nhận ở cả chiều trước sau và chiều trong ngoài vì giảm khoảng cách này phù hợp với chẩn đoán hẹp ống sống bẩm sinh (ngược với hẹp do thoái hóa). Khi có lớn cuống sống cần phải lưu ý đến khả năng bệnh Paget. Lớn cuống sống có thể gây hẹp ngách bên hoặc lỗ liên hợp. Cuối cùng, sự hiện diện của phù tủy xương là manh mối của chấn thương, thiếu máu, nhiễm trùng và u kế cận. Nếu không có các nguyên nhân đó, thì có thể xem xét đến phù vô căn.

2.3 Đánh giá tủy cổ

Đánh giá chính xác các cấu trúc hình thái tủy để bảo đảm không có u hoặc bất thường tín hiệu khác, trong các bệnh lý, nhồi máu tủy, xơ cứng đa ổ, tổn thương viêm tủy.

Hình sagittal T2W thấy bất thường tín hiệu kéo dài từ T7 đến L2.
Hình sagittal T2W thấy bất thường tín hiệu kéo dài từ T7 đến L2.

2.4 Xem xét các khớp, ống sống trung tâm và ngách bên

Các khớp, ống sống trung tâm và ngách bên cần phải được xem xét cẩn thận, gồm đánh giá thoái hoá khớp liên mấu sau (khớp động) và khớp đốt sống đĩa đệm (khớp bán động). Các khớp liên mấu sau và khớp đốt sống-đã đệm hợp thành phức hợp ba khớp của khớp liên đốt sống.

Khớp liên mấu sau bình thường giống như một khớp động bình thường khác, thấy bờ vỏ xương trơn láng và sụn khớp đồng nhất trơn láng và không có một lượng dịch đáng kể nào và tăng sinh xương. Dây chằng vàng bình thường mỏng, có tín hiệu thấp. Khi dây chằng vàng bình thường, đó là một cấu trúc thấy không rõ nằm dọc theo bờ trong của bản sống. Dày dây chằng vàng do thoái hoá là một trong những nguyên nhân chủ yếu của hẹp ống sống trung tâm và ngách bên.

2.5 Xem xét mô mềm cạnh sống và các thành phần xương khác

Các tổn thương phần mềm cạnh sống như áp xe cạnh sống, các tổn thương u nang phần mềm cạnh sống.

3. Làm gì với các chỉ số cột sống bình thường

Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh tổng hợp các chỉ số bất thường vào thành các nhóm triệu chứng có liên quan đến bệnh lý nào đó, phối hợp các triệu chứng lâm sàng cùng bác sĩ lâm sàng đưa ra chẩn đoán và các tư vấn cho người bệnh.

Bài viết tham khảo nguồn:

Textbook of the Cervical Spine E-Book

Cộng hưởng từ cột sống – Ths Lê Văn Phước

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

17.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • đau mỏi khớp háng
    Nguyên nhân gây đau mỏi khớp háng

    Đau mỏi khớp háng là triệu chứng của một số tình trạng, bao gồm viêm khớp, chấn thương ở hông, viêm bao hoạt dịch... Tình trạng đau mỏi khớp háng thường được điều trị bằng cách nghỉ ngơi và vật ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp cho người tổn thương gan do sử dụng bia rượu

    Kanzou Ukon mang lại nhiều công dụng nhờ sự kết hợp của 4 thành phần độc đáo như Mầm súp lơ, nghệ vàng,...

    Đọc thêm
  • Rocalcic 100
    Công dụng thuốc Rocalcic 100

    Rocalcic 100 với thành phần chính là Calcitonin ( dưới dạng Calcitonin salmon), có tác dụng điều trị các bệnh lý xương khớp. Rocalcic 100 bào chế dạng dung dịch tiêm 1ml với hàm lượng mỗi lọ chứa 100UI/ml Calcitonin.

    Đọc thêm
  • tổn thương tiền ung thư da
    Tổn thương da tiền ung thư và ung thư da

    Ung thư da được xem là loại bệnh phổ biến và có xu hướng phát triển tại các vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Đối với những tổn thương tiền ung thư da được biểu hiện bởi ...

    Đọc thêm
  • ribometa
    Công dụng thuốc Ribometa 4mg/5ml

    Thuốc Ribometa 4mg/5ml (Axit zoledronic) là một bisphosphonate, hoạt động chủ yếu trên xương. Thuốc là chất ức chế tiêu xương qua trung gian hủy cốt bào. Bài viết dưới đây cho bạn đọc biết rõ về tác dụng của ...

    Đọc thêm
  • Azubin
    Công dụng thuốc Azubin

    Azubin thuộc nhóm thuốc không steroid, chứa thành phần chính là Risedronat, thường được dùng để điều trị các bệnh xương, giảm khả năng gãy xương và chống hủy xương. Cùng tìm hiểu về công dụng, các lưu ý khi ...

    Đọc thêm