Các thay đổi về Lipid máu sau khi chữa khỏi bằng virus viêm gan C

Bài viết được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Bác sĩ nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Virus viêm gan C có mối quan hệ hỗ trợ với các chất chuyển hóa lipid máu và lipoprotein của vật chủ, mà virus sử dụng cho nhiều bước quan trọng trong vòng đời của nó. Virus viêm gan C lưu hành dưới dạng hạt giàu lipid, sử dụng các thụ thể tế bào lipoprotein để xâm nhập vào gan. Trong tế bào gan, nó sẽ ảnh hưởng đến cơ chế chuyển hóa lipid.

1. Tổng quan

Mối liên quan giữa nhiễm viêm gan C mãn tính và các biểu hiện ngoài gan (EHM), đặc biệt là bệnh về chuyển hóa tim, đã được nghiên cứu rộng rãi. Tuy nhiên, vẫn chưa có đánh giá đầy đủ đối với các các biểu hiện ngoài gan sau khi chữa khỏi bằng virus. Một số cơ chế đa hướng đã được đề xuất giải thích khả năng phát triển các biểu hiện ngoài gan của virus viêm gan C (HCV), các cơ chế chuyển hóa tim cũng như tác dụng của liệu pháp kháng virus để giải quyết những biểu hiện ngoài gan này.

2. Mối liên hệ giữa lipid máu và viêm gan siêu vi C

Lipid máu là gì? Lipid máu là “mỡ máu”, một thành phần quan trọng trong cơ thể. Trong thực tế, lipid máu bao gồm nhiều thành phần khác nhau, trong đó quan trọng nhất là cholesterol.

Người ta đã biết rằng, virus viêm gan C có mối quan hệ hỗ trợ với các chất chuyển hóa lipid máu và lipoprotein của vật chủ, mà virus sử dụng cho nhiều bước quan trọng trong vòng đời của nó. Virus viêm gan C lưu hành dưới dạng hạt giàu lipid, sử dụng các thụ thể tế bào lipoprotein để xâm nhập vào tế bào gan. Trong tế bào gan, nó ảnh hưởng đến ba cơ chế trong chuyển hóa lipid như sau:

  • Điều chỉnh sinh tổng hợp lipid máu.
  • Làm suy giảm quá trình oxy hóa β của ty thể, từ đó thoái hóa lipid.
  • Giảm xuất khẩu apolipoprotein, đặc biệt là cholesterol lipoprotein tỷ trọng rất thấp (LDL), dẫn đến tích tụ lipid nội bào đáng kể và giảm cholesterol máu, protein máu tuần hoàn.
Các loại viêm gan siêu vi
Viêm gan siêu vi C hỗ trợ với các chất chuyển hóa lipid máu

3. Mối liên quan giữa loại bỏ virus viêm gan C với sự gia tăng trở lại của lipid

Một số nghiên cứu đã liên kết việc loại bỏ virus viêm gan C thành công với sự gia tăng trở lại của mức lipid máu. Meissner và cộng sự (người đã nghiên cứu ảnh hưởng của DAAs, sofosbuvir, ribavirin, trên hồ sơ lipid huyết thanh và biểu hiện gen liên quan đến lipid trong gan ở bệnh nhân nhiễm viêm gan C kiểu gen 1) báo cáo rằng, mức LDL huyết thanh và kích thước phân tử tăng lên sớm trong liệu pháp điều trị, trong khi nồng độ triglycerid và kích thước hạt cholesterol lipoprotein mật độ rất thấp (VLDL) giảm đồng thời, bất kể kết quả điều trị.

Quan sát này có khả năng phản ánh ảnh hưởng trực tiếp đến chuyển hóa lipid trong việc ức chế sự nhân lên của virus viêm gan C. Khái niệm này đã được hỗ trợ thêm trong một số báo cáo. Clark và cộng sự đã sử dụng các chất chuyển hóa cholesterol như một chỉ số để đánh giá tác động của virus viêm gan C đối với chuyển hóa lipid máu. Trong nghiên cứu này, kiểu gen 3 nhưng không phải kiểu gen 2 cho thấy sự can thiệp có chọn lọc vào con đường tổng hợp cholesterol muộn, dẫn đến giảm cholesterol máu.

Tuy nhiên, sự can thiệp này đã được giải quyết sau đáp ứng virus học bền vững. Một nghiên cứu khác của Nhật Bản bao gồm 100 đối tượng cho thấy mức LDL phục hồi sớm (trong vòng 28 ngày) ở bệnh nhân nhiễm viêm gan C được điều trị DAA không có interferon. Sự gia tăng là theo phác đồ cụ thể, nổi bật hơn ở nhóm được dùng daclatasvir và asunaprevir trong 24 tuần so với nhóm được dùng ledipasvir và sofosbuvir trong 12 tuần. Ngoài ra, nhiều báo cáo liên quan đến sự phục hồi của lipid với tình trạng đáp ứng điều trị. Điều này được chứng minh rõ ràng bởi Corey và cộng sự, đã tiến hành nghiên cứu 2 bước để đánh giá mối quan hệ giữa nhiễm viêm gan C và việc điều trị nó với mức lipid. Sau khi xác nhận rằng, nhiễm virus viêm gan C có liên quan đến nồng độ LDL thấp hơn đáng kể trong bước đầu tiên, họ phát hiện ra rằng tăng lipid máu đáng kể đã phát triển ở những bệnh nhân đạt được độ thanh thải virus, so với những người không đáp ứng hoặc những người tái phát.

4. Vai trò của kiểu gen HCV đối với tăng cholesterol máu sau đáp ứng virus kéo dài

Trong bối cảnh tương tự, các nghiên cứu sâu hơn vai trò của kiểu gen HCV đối với tăng cholesterol máu sau đáp ứng virus kéo dài. Trong một nghiên cứu bao gồm 215 bệnh nhân, Fernández-Rodríguez và cộng sự quan sát thấy rằng tăng nồng độ cholesterol trong huyết thanh có liên quan đến kiểu gen 3 ở những bệnh nhân đạt được đáp ứng virus kéo dài. Ngược lại, số liệu cholesterol huyết thanh không thay đổi được ghi nhận ở những người không đáp ứng kiểu gen 3 và kiểu gen 1, bất kể phản ứng. Mặc dù sự đảo ngược của nhiễm mỡ gan và giảm lipid máu chỉ được báo cáo ở kiểu gen 3 trong nghiên cứu này, nhưng có nhiều bằng chứng chứng minh rằng sự đảo ngược của chứng giảm mỡ máu không phải là đặc hiệu của kiểu gen HCV.

5. Nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch sau loại bỏ virus viêm gan C

Nhiều báo cáo đề xuất rằng, nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch tăng lên sau khi loại bỏ virus viêm gan C thành công là kết quả của chứng giảm lipid máu đảo ngược, biểu hiện ở LDL huyết thanh cao và LDL đặc nhỏ. Loại thứ hai có tiềm năng gây xơ vữa lớn và là dấu hiệu tốt hơn để dự đoán nguy cơ bệnh tim mạch hơn LDL.

Câu hỏi quan trọng lúc này là “liệu những bệnh nhân này có cần điều trị hạ lipid máu hay không”. Theo Hướng dẫn Điều trị Cho Người lớn của Chương trình Giáo dục Cholesterol Quốc gia tại Mỹ, bệnh nhân nên được sử dụng thuốc hạ lipid đối với:

  • LDL> 100 mg/dL, nếu họ bị bệnh mạch vành hoặc các bệnh tương đương;
  • LDL> 130 mg/dL, nếu họ có hai hoặc nhiều yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành chính trở lên;
  • LDL> 190 mg/dL, không có hoặc không có một yếu tố nguy cơ chính nào.

Corey và các đồng nghiệp của ông đã phát hiện ra rằng, 13% trong nhóm thuần tập được nghiên cứu của họ có nồng độ LDL sau đáp ứng virus kéo dài cần điều trị hạ lipid máu, vì những bệnh nhân này có giá trị> 130 mg/dL cộng với sự hiện diện của hai hoặc nhiều yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành chính. Tuy nhiên, trước khi điều trị bằng thuốc kháng virus, không có bệnh nhân nào trong số này có chỉ số LDL cần dùng thuốc. Sự tăng lipid sau điều trị viêm gan có thể đạt đến mức có ý nghĩa lâm sàng đòi hỏi phải cân nhắc điều trị hạ cholesterol.

Chỉ định tập sức bền có gắn theo dõi tim mạch với người mắc bệnh động mạch vành
Chứng giảm lipid máu đảo ngược tăng nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch sau loại bỏ virus viêm gan C

6. Kết luận

Các biểu hiện ngoài gan bao gồm tình trạng chuyển hóa tim thường thấy ở những bệnh nhân nhiễm viêm gan C. Dữ liệu về những tình trạng này sau khi loại bỏ virus viêm gan C là không nhất quán. Tuy nhiên, bằng chứng chủ yếu trong y văn cho thấy, việc thanh thải virus bằng cách sử dụng liệu pháp kháng virus dẫn đến sự suy giảm thành phần lipid, giảm tỷ lệ biến đổi chuyển hóa, như đề kháng insulin, đái tháo đường, nhiễm mỡ gan và cải thiện nguy cơ bệnh tim mạch. Để xác định mức độ liên kết chặt chẽ hơn giữa đáp ứng virus học bền vững và các biểu hiện ngoài gan cũng như để hiểu cơ chế chính xác về cách các liệu pháp kháng virus tác động lên biểu hiện ngoài gan thì cần có nhiều nghiên cứu lớn với thời gian theo dõi lâu dài.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Tài liệu tham khảo:

  • Shengir M, Elgara M, Sebastiani G. Các biến chứng về chuyển hóa và tim mạch sau khi chữa khỏi bằng virus viêm gan C: Điều gì còn chờ đợi ở phía sau. World J Gastroenterol 2021; 27 (17): 1959-1972 [DOI: 10.3748 / wjg.v27.i17.1959]
  • Perz JF , Armstrong GL, Farrington LA, Hutin YJ, Bell BP. Sự đóng góp của vi rút viêm gan B và nhiễm vi rút viêm gan C đối với bệnh xơ gan và ung thư gan nguyên phát trên toàn thế giới. J Hepatol . Năm 2006; 45 : 529-538. [ PubMed ] [ DOI ]
  • Chayama K , Takahashi S, Toyota J, Karino Y, Ikeda K, Ishikawa H, Watanabe H, McPhee F, Hughes E, Kumada H. Liệu pháp kép với chất ức chế protein 5A phi cấu trúc, daclatasvir và chất ức chế protease protein 3 không cấu trúc, asunaprevir , ở người phản ứng trống không nhiễm virus viêm gan C kiểu gen 1b. Khoa gan . Năm 2012; 55 : 742-748. [ PubMed ] [ DOI ]
Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • bezarich
    Công dụng thuốc Bezarich

    Thuốc Bezarich là hạ lipid máu, có thành phần chính là Bezafibrate 200mg, bào chế dưới dạng viên nén bao đường, sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm Phong Phú- Usarichpharm - Việt Nam. Để hiểu rõ hơn ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp cho người tổn thương gan do sử dụng bia rượu

    Kanzou Ukon mang lại nhiều công dụng nhờ sự kết hợp của 4 thành phần độc đáo như Mầm súp lơ, nghệ vàng,...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Zazole
    Công dụng thuốc Soravir

    Thuốc Soravir được sử dụng kết hợp với các thuốc khác để điều trị bệnh viêm gan C mãn tính ở người lớn. Soravir có thành phần chính là Sofosbuvir. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về công dụng, cách ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Bekyree
    Công dụng thuốc Bekyree

    Thuốc Bekyree thuộc loại thuốc tránh thai có kết hợp chứa hormone sinh dục nữ. Thuốc Bekyree có tác dụng cản trở quá trình rụng trứng đồng thời tạo ra những thay đổi trong chất nhầy của cổ tử cung ...

    Đọc thêm
  • lapoce
    Công dụng thuốc Lapoce

    Thuốc Lapoce thuộc nhóm thuốc tim mạch được bào chế ở dạng viên nén bao phim. Thành phần chính của thuốc là Bezafibrate được chỉ định trong điều trị tăng lipoprotein máu nguyên phát.

    Đọc thêm
  • Ribastad
    Công dụng thuốc Ribastad

    Ribastad thuộc nhóm thuốc hỗ trợ điều trị ký sinh trùng, kháng nấm, kháng virus, chống nhiễm khuẩn do Cục quản lý Dược – Bộ Y tế cấp phép sử dụng. Sau đây là một số thông tin giúp bạn ...

    Đọc thêm