Dinh dưỡng tăng cường miễn dịch cho trẻ nhỏ

Bài viết của TS. BS Phan Nguyễn Thanh Bình - Trưởng khoa Dinh dưỡng - Tiết chế - Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng để giúp trẻ được cung cấp đầy đủ năng lượng và dưỡng chất. Đồng thời, các bé sẽ có sức đề kháng tốt nhất chống lại sự tấn công của các tác nhân gây bệnh. Việc tập cho trẻ thói quen ăn uống tốt và chọn thực phẩm giúp tăng cường hệ miễn dịch, không phải chỉ đối phó với đại dịch trước mắt mà còn là nền tảng sức khỏe cho tương lai sau này.

1. Những trẻ có nguy cơ miễn dịch kém

Trẻ em trong những năm đầu hệ miễn dịch chưa hoàn thiện nên có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, nhất là những trẻ có cơ địa miễn dịch kém. Trường hợp các bé có nguy cơ miễn dịch kém như:

  • Sinh non (trước 37 tuần), sinh nhẹ cân (dưới 2,5kg)
  • Không được bú sữa mẹ hay bú mẹ ít hơn 6 tháng
  • Suy dinh dưỡng
  • Bệnh bẩm sinh: suy giảm hệ miễn dịch bẩm sinh, bệnh tim mạch,...
  • Bệnh nền: hội chứng thận hư, đái tháo đường týp 1,...
  • Thường xuyên dùng kháng sinh
  • Thiếu ngủ và không được vận động ngoài trời, dưới ánh nắng mặt trời

2. Các nguyên tắc dinh dưỡng cho bé

Để tăng cường miễn dịch cho trẻ, ba mẹ cần tham khảo ý kiến của chuyên gia để nắm rõ các nguyên tắc dinh dưỡng. Bởi nếu áp dụng chế độ dinh dưỡng sai cách có thể khiến trẻ gặp phải một số rủi ro về sức khoẻ. Các bậc phụ huynh nên “nằm lòng” một số quy tắc dinh dưỡng cho bé dưới đây:

  • Đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu năng lượng, các chất sinh năng lượng, vitamin và chất khoáng theo nhu cầu của mỗi lứa tuổi.
  • Đa dạng thực phẩm, đảm bảo cung cấp đủ 4 nhóm (nhóm bột đường, nhóm chất đạm, nhóm chất béo, nhóm vitamin và chất khoáng).
  • Tăng cường bổ sung thực phẩm giàu đạm, vitamin A, vitamin C, vitamin D, vitamin E, kẽm, sắt, selen, omega 3, probiotics... là những chất dinh dưỡng tham gia vào các hoạt động của hệ thống miễn dịch, tăng cường miễn dịch cho cơ thể.
  • Cung cấp đủ nước cho các bé để đảm bảo hoạt động tốt nhất cho các hệ cơ quan. Nước giúp hệ thống nhầy ở đường hô hấp hoạt động tốt, bảo vệ được tế bào ở các niêm mạc không bị tổn thương. Đồng thời, nước làm giảm khả năng kết dính của các tác nhân gây bệnh vào tế bào, giúp hạn chế các vi khuẩn và virus xâm nhập vào hệ hô hấp. Thành phần này giúp các lông chuyển của đường hô hấp mềm mại, có khả năng đào thải bớt các tác nhân gây bệnh ra khỏi cơ thể. Do đó rất quan trọng trọng việc phòng lây nhiễm virus.
  • Đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng khi trẻ bệnh: nhu cầu các chất dinh dưỡng tăng nếu trẻ có suy dinh dưỡng, trẻ có bệnh lý chuyển hóa, bệnh nhiễm khuẩn hay trong giai đoạn phục hồi của bệnh cấp tính.
  • Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong suốt quá trình từ chọn lựa nguồn thực phẩm- bảo quản- chế biến - trưng bày- bàn ăn. Lựa chọn thực phẩm tươi ngon, ăn chín, uống sôi, quá trình chế biến không bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chế độ ăn dặm thực đơn của trẻ
Tăng cường miễn dịch cho trẻ cần đảm bảo nguyên tắc dinh dưỡng

3. Chế độ dinh dưỡng hợp lý tăng cường miễn dịch cho bé ở từng độ tuổi

Dinh dưỡng cho bé ở từng giai đoạn sẽ thay đổi, ba mẹ nên chú ý điều chỉnh lượng thức ăn cũng như các dưỡng chất cho phù hợp.

3.1. Trẻ dưới 6 tháng tuổi

Ngoài kháng thể một cách “thụ động” do mẹ truyền sang nhau thai, sau khi trẻ chào đời, sữa mẹ là thức ăn dinh dưỡng miễn dịch tốt nhất đối với trẻ em. Trong sữa mẹ có kháng thể giúp trẻ phòng chống bệnh tật. Đồng thời, sữa mẹ giúp hình thành và duy trì hệ miễn dịch khỏe mạnh cho trẻ, đặc biệt là miễn dịch đường tiêu hóa. Trẻ bú mẹ cũng ít bị các rối loạn chuyển hóa khi trưởng thành.

Vì vậy, trẻ cần được bú mẹ sớm trong vòng 1 giờ sau sinh và bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu sau khi sinh, bú theo nhu cầu, không cho ăn uống bất kỳ loại thức ăn nào khác ngoài sữa mẹ. Khi trẻ bị ốm hoặc tiêm chủng vẫn cho bú bình thường.

Ưu tiên sử dụng sữa mẹ nếu trẻ sinh quá non, cân nặng lúc sinh dưới 1800 g, nhẹ cân so với tuổi thai, hay tốc độ tăng cân không đủ. Ba mẹ cần được tư vấn bởi bác sĩ dinh dưỡng để làm giàu các chất trong sữa mẹ cho phù hợp với nhu cầu cao hơn bình thường của trẻ sinh non.

Cuối cùng, chú ý chế độ dinh dưỡng đầy đủ, nghỉ ngơi hợp lí cho người mẹ khi nuôi con bằng sữa mẹ.

3.2. Trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi

Từ 6 tháng tuổi, trẻ tiếp xúc với môi trường nhiều hơn trong khi lượng kháng thể được truyền qua sữa mẹ suy giảm, khiến trẻ dễ nhiễm bệnh hơn. Trẻ cần được tăng cường dinh dưỡng và hỗ trợ từ bên ngoài để phát triển và hoàn thiện hệ miễn dịch. Nguyên tắc dinh dưỡng trong giai đoạn này là: Ngoài sữa, bé cần được bổ sung thức ăn mềm, tăng dần độ thô, độ cứng, độ đặc theo tuổi.

  • Trẻ 6 - 7 tháng tuổi: sau khi trẻ tròn 6 tháng tuổi, bắt đầu cho trẻ ăn thức ăn bổ sung, thường bắt đầu bằng bột lỏng, từ ít đến nhiều, ăn từ lỏng đến đặc. Bổ sung thêm 1-2 lần nước hoa quả và duy trì bú mẹ 6-8 lần/ngày.
  • Trẻ 8 - 9 tháng tuổi: trẻ đã có răng, cần tập cho trẻ phản xạ nhai, vì vậy cần tập cho trẻ ăn bột đặc hơn và thô hơn. Các bé cần được tập ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau, tuy nhiên các bữa bột cần được thay đổi thực phẩm thường xuyên. Thức ăn nên được ăn cả cái để đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng, đặc biệt là chất đạm, chất xơ, các vitamin và các chất khoáng có vai trò quan trọng trong hoạt động của hệ miễn dịch để bảo vệ cơ thể. Trẻ sơ sinh bú mẹ 5-6 lần/ ngày, 2- 3 bữa bột đặc 10% (200 ml/ bữa với cá/ thịt/ trứng: 20-25 g/ bữa; rau xanh: 10-20 g/ bữa, dầu/ mỡ: 7-10 ml/ bữa). Bổ sung thêm 1-2 bữa quả nghiền, sữa chua, phô mai.
  • Bé 10 - 12 tháng tuổi có thể ăn thô tốt hơn, chuyển sang chế độ cháo. Tiếp tục bú mẹ 4-5 lần/ ngày, 3-4 bữa cháo (cá, thịt, trứng: 20-25 g; rau xanh: 20g/ bữa, dầu, mỡ: 7-10 ml/bữa). Bổ sung 1-2 bữa quả chín, sữa chua, phô mai.
  • Các con 13 - 24 tháng tuổi vừa bú mẹ vừa 3-4 bữa cháo đặc (200-250 ml/ bữa). Sau 18 tháng tuổi, trẻ có thể tập ăn cơm nát, bổ sung 1-2 bữa quả chín cắt lát mỏng, sữa chua, phô mai.
  • Trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi sẽ ăn 3 bữa cơm chính cùng gia đình. Mỗi bữa ăn bao gồm 30-40 g thực phẩm giàu đạm, 25-30 g rau lá, rau củ quả. Bữa phụ của bé có thể ăn trái cây/ quả chín, sữa và chế phẩm sữa.

3.3. Trẻ từ 3 đến 5 tuổi

Lúc này, trẻ đã bắt đầu ăn cùng với gia đình: 3 bữa chính và 2-3 bữa phụ. Lượng thực phẩm khuyến nghị cho 1 ngày để tăng cường miễn dịch cho trẻ như sau:

  • Ngũ cốc, khoai củ và các sản phẩm chế biến: trung bình 5-6 đơn vị ngũ cốc, khoai củ (1 đơn vị tương ứng 20g carbohydrate =1/2 chén cơm/bún/ phở/... = 1 củ khoai nhỏ 100g) trong một ngày.
  • Rau lá, rau củ: 2 đơn vị rau lá, rau củ (1 đơn vị=80g) một ngày, ăn đa dạng các loại rau, củ
  • Trái cây/quả chín: 2 đơn vị trái cây/quả chín (1 đơn vị=80g) một ngày. Nên cho trẻ ăn đa dạng các loại trái cây chín.
  • Chất đạm: 3,5 đơn vị thịt, thủy sản, trứng và các loại hạt giàu đạm một ngày (1 đơn vị tương ứng 7g protein = 35-45g thịt/ cá/ trứng/hải sản/...) Nên cho trẻ ăn đa dạng các loại thực phẩm giàu đạm, cần cân đối giữa đạm động vật và đạm thực vật.
  • Sữa và chế phẩm sữa: có thể sử dụng 4 đơn vị sữa và chế phẩm sữa (1 đơn vị tương ứng 100mg canxi =100ml sữa = 1 hủ yaourt = 1 viên phô mai 15g) một ngày. Nên phối hợp 3 loại sữa/ chế phẩm từ sữa trong ngày để tối ưu hóa thành phần dinh dưỡng, ví dụ: 1 hộp sữa chua, 1 miếng phô mai và 300 ml sữa.
  • Dầu mỡ: sử dụng dưới 5 đơn vị ăn dầu/mỡ một ngày (< 25ml/ngày).
  • Đường: sử dụng không quá dưới 3 đơn vị một ngày (< 15g đường).
  • Muối: nêm nhạt, không quá 3g/ngày.
Cho trẻ tham gia hoạt động nấu ăn giúp giảm tình trạng trẻ kén ăn
Tăng cường miễn dịch cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi cần phù hợp và khoa học

4. Các thực phẩm giúp hỗ trợ tăng cường miễn dịch cho trẻ

Các chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng với hệ miễn dịch của cơ thể là: chất đạm, vitamin A, vitamin C, vitamin D, vitamin E, selen, sắt, kẽm, flavonoid và omega 3.

  • Chất đạm: cần phối hợp cả thức ăn cung cấp đạm động vật và thực vật (các loại đậu, đỗ hạt).
  • Vitamin A và Beta-carotene có nhiều trong thịt, cá, trứng, gan, sữa, súp lơ xanh, rau chân vịt, khoai lang nghệ, bí ngô, cà rốt, cam, xoài chín, gấc...
  • Vitamin C có trong các loại rau và trái cây tươi: súp lơ, ớt ngọt, cà chua, bưởi, cam, quýt, kiwi, táo, nho...
  • Vitamin E được tìm thấy trong giá đỗ, rau mầm, hạt hướng dương, sản phẩm từ đậu nành, lúa mì...
  • Vitamin D có trong gan cá, lòng đỏ trứng, cá, hải sản... Tuy nhiên vitamin D qua thực phẩm đáp ứng chỉ 20% nhu cầu, nên cần cho trẻ tiếp xúc nắng sớm từ 15-30 phút mỗi ngày.
  • Selen được tìm thấy trong gạo nâu, gạo mầm, rong biển, cá, tôm, hải sản...
  • Sắt: có trong thịt, cá, gan, trứng, rau xanh, đậu đỗ... Sắt từ nguồn động vật sẽ dễ hấp thu hơn sắt nguồn thực vật.
  • Kẽm có nhiều trong hàu, cá, hải sản, thịt gia cầm...
  • Flavonoid có nhiều trong các loại rau gia vị, súp lơ xanh, cải xanh, nho, táo, cherry, black beri; quả mâm xôi, dâu tây, trà xanh, rượu vang đỏ...
  • Omega 3 có trong các sản phẩm: dầu cá, dầu gan cá, cá mòi, cá hồi, cá basa, cá bơn, cá trích, cá ngừ, hàu và một số loại hạt...

5. Những biện pháp khác để con có hệ miễn dịch khỏe mạnh

Bên cạnh chế độ dinh dưỡng, ba mẹ có thể áp dụng các biện pháp dưới đây để hỗ trợ và tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ nhỏ:

  • Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống để tăng cường miễn dịch cho trẻ bằng cách: chăm sóc răng miệng, mũi họng hàng ngày và thường xuyên lau dọn, sát khuẩn đồ chơi của trẻ
  • Khuyến khích trẻ em thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước, tránh xa những người bị bệnh và hạn chế đến nơi đông người.
  • Cho bé ngủ sớm trước 21 giờ mỗi ngày và ngủ 12-14 tiếng/ngày đối với trẻ độ tuổi mẫu giáo
  • Giúp trẻ em tăng cường hoạt động thể lực, nhất là những nơi có môi trường trong lành, phơi nắng 20 phút vào mỗi buổi sáng. Tránh xa khu vực nhiều tiếng ồn và khói thuốc.
  • Khi các bé bị bệnh, phụ huynh không được dùng thuốc kháng sinh khi chưa có sự đồng ý của các bác sĩ để tránh bị “nhờn” thuốc. Điều này khiến việc chữa bệnh ngày một khó khăn.
  • Cho trẻ tiêm chủng đầy đủ theo lịch để cơ thể có kháng thể chống lại bệnh tật, nhất là các bệnh nguy hiểm như bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm màng não, viêm não, thủy đậu, sởi, quai bị,....

Dinh dưỡng cho bé ở mỗi giai đoạn đều rất quan trọng. Bởi nó có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển thể chất và trí não của trẻ nhỏ. Do đó, các bậc phụ huynh không nên chủ quan, lơ là trong từng bữa ăn, giấc ngủ của các con.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan