Thuốc Zoloft®: Công dụng, tác dụng không mong muốn và những lưu ý khi sử dụng

Bài viết của Dược sĩ, Thạc sĩ Phạm Thị Kim Dung - Dược sĩ - Khoa Dược - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

Thuốc Zoloft là thuốc được chỉ định điều trị triệu chứng bệnh trầm cảm. Để đảm bảo hiệu quả và tránh được các tác dụng phụ, người dùng cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.

1. Công dụng của thuốc Zoloft®?

Hoạt chất của Zoloft® là sertralin được chỉ định trong điều trị triệu chứng bệnh trầm cảm bao gồm các triệu chứng lo âu, kể cả có hay không có tiền sử hưng cảm; điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế ở người lớn và trẻ em; điều trị chứng rối loạn căng thẳng sau chấn thương hoặc điều trị chứng rối loạn ám ảnh sợ xã hội.

Các bệnh lý liên quan tới tâm thần cần được thăm khám và tư vấn kỹ lưỡng trước khi dùng thuốc. Bạn không nên tự chẩn đoán bệnh cho bản thân, không tự ý dùng thuốc, đặc biệt không sử dụng thuốc của người khác mà chưa có ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.

2. Cách dùng và liều dùng thông thường của thuốc Zoloft®

Thuốc Zoloft®nên được dùng hằng ngày, vào một thời điểm nhất định trong ngày để tránh quên thuốc. Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể tới hấp thu thuốc nên có thể dùng khi đói hoặc sau ăn no.

Ở người lớn, khoảng liều điều trị của thuốc khá rộng, phụ thuộc vào chỉ định điều trị, tình trạng của người bệnh cũng như thời gian sử dụng thuốc. Thông thường, thuốc được kê đơn khởi đầu từ liều thấp 25 – 50 mg/ngày. Thuốc có thể được tăng liều sau mỗi tuần điều trị thêm 25mg/tuần tới liều tối đa 200mg/ngày.

Liều dùng duy trì dài hạn thường được bác sĩ kê đơn ở mức liều thấp nhất có hiệu quả và điều chỉnh theo mức độ đáp ứng điều trị của bệnh nhân.

Ở trẻ em từ 6 đến 17 tuổi, trong điều trị chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế, bác sĩ có thể kê đơn 25-50mg/ngày tùy theo lứa tuổi và cũng được cân nhắc tăng liều sau ít nhất một tuần điều trị thêm 25mg/tuần tới liều tối đa 200mg/ngày nếu thực sự cần thiết.

Người bệnh cần dùng đúng liều theo bác sĩ kê đơn, không tự ý dùng tăng liều hoặc ngừng thuốc mà không có ý kiến của bác sĩ.

3. Những tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng thuốc Zoloft®

Tác dụng phụ thường gặp của Zoloft® bao gồm rối loạn tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, nôn và buồn nôn; khô miệng; vã mồ hôi; chóng mặt, đau đầu, mất ngủ, mệt mỏi, bất thường hoạt động tình dục. Bạn nên trao đổi với bác sĩ hoặc dược sĩ về các khó chịu trong thời gian dùng thuốc để được tư vấn kỹ hơn, đặc biệt khi các khó chịu xảy ra trong thời gian dài hoặc ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống.

Thuốc có thể tăng nguy cơ các ý nghĩ và hành vi tự tử vài tuần đến vài tháng sau khi dùng thuốc, đặc biệt ở đối tượng trẻ em và trẻ vị thành niên. Người thân cần theo dõi các biểu hiện lâm sàng xấu đi hoặc tăng các ý nghĩ, hành vi tự tử và báo cho bác sĩ ngay khi phát hiện.

Trong thời gian sử dụng thuốc, có thể xảy ra một số tác dụng phụ nghiêm trọng mặc dù không thường gặp. Bạn cần báo ngay với bác sĩ hoặc tới cơ sở y tế nơi gần nhất để được thăm khám và xử trí kịp thời nếu có những biểu hiện sốt, kích thích, lú lẫn, ảo giác, đau đầu, vã mồ hôi, tiêu chảy nghiêm trọng, nôn, run, co giật, nhịp tim nhanh. Đây có thể là biểu hiện của hội chứng serotonin.

Thuốc có thể tăng nguy cơ chảy máu, đặc biệt ở những người sử dụng đồng thời với các thuốc chống đông (như warfarin, acenocoumarol, rivaroxaban, dabigatran, apixaban...), các thuốc ảnh hưởng tới chức năng tiểu cầu (như clopidogrel, aspirin, ticagrelor...), các thuốc giảm đau chống viêm không steroid (như ibuprofen, diclofenac...) hoặc có bệnh lý rối loạn đông máu hay các tình trạng dễ chảy máu khác.

Người lớn >50 tuổi có thể tăng nguy cơ gãy xương sau vài năm sử dụng thuốc. Thuốc có thể gây ảnh hưởng tới sự tăng trưởng và phát triển sinh lý của trẻ em. Người bệnh có thể cần được tư vấn kỹ lưỡng trước khi quyết định sử dụng thuốc cho con em mình.

Mặc dù không thường gặp, thuốc có thể gây ảnh hưởng đến thị giác. Khi gặp bất kỳ triệu chứng khó chịu nào ở mắt trong thời gian dùng thuốc, bạn cần báo bác sĩ và tới chuyên khoa mắt để được thăm khám, đánh giá và điều trị kịp thời.

Ngoài ra, Zoloft® có thể gây rối loạn điện giải (hạ natri máu) sau vài tuần dùng thuốc, rối loạn này có thể hồi phục hoàn toàn sau khi ngừng thuốc.

4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Zoloft®

Trao đổi với bác sĩ về tiền sử bệnh và các thuốc bạn đang sử dụng trong vòng 14 ngày trước khi sử dụng Zoloft®. Do thuốc có thể có nguy cơ tương tác với các thuốc khác, bạn cần báo bác sĩ trước khi sử dụng thêm bất kỳ thuốc nào cho các vấn đề sức khỏe khác.

Triệu chứng trầm cảm có thể bắt đầu quan sát thấy sau 1 tuần điều trị. Thông thường, hiệu quả cải thiện chất lượng giấc ngủ và cảm giác ngon miệng sẽ sớm hơn, hiệu quả cải thiện trạng thái cảm xúc có thể mất tới khoảng 4 - 6 tuần điều trị. Chứng rối loạn lo lâu, rối loạn ám ảnh cưỡng chế, rối loạn căng thẳng sau chấn thương... có thể cần khoảng thời gian dài hơn để nhận thấy hiệu quả của thuốc. Do đó, bạn không nên tự ý ngừng thuốc khi không cảm thấy tác dụng trong thời gian đầu và không bao giờ tự ý ngừng thuốc khi chưa có chỉ dẫn của bác sĩ. Việc ngừng thuốc đột ngột có thể dẫn tới “hội chứng cai thuốc” với những biểu hiện mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, run, ớn lạnh, tiêu chảy, rối loạn thị giác, lo lắng, kích thích, mất ngủ...

Trong thời gian đầu dùng thuốc, bạn nên tránh vận hành máy móc tàu xe, vì thuốc có thể gây mệt mỏi, chóng mặt và ảnh hưởng đến sự an toàn của bạn. Bạn cần tránh sử dụng rượu trong thời gian dùng thuốc.

Bạn cần tuân thủ điều trị và tái khám định kỳ hoặc theo hẹn để được đánh giá, theo dõi và điều trị hiệu quả, an toàn. Sử dụng thuốc chỉ là một trong các biện pháp cải thiện sức khỏe tâm thần, việc phối hợp với cải thiện hoàn cảnh xã hội, hoạt động thể chất và phục hồi chức năng, tâm sự và tư vấn phù hợp cũng là những biện pháp tối quan trọng để người bệnh có được chất lượng cuộc sống tốt hơn.

Thuốc Zoloft là thuốc được chỉ định điều trị triệu chứng bệnh trầm cảm. Để đảm bảo hiệu quả và tránh được các tác dụng phụ, người dùng cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

85.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan