Thuốc Dexferrum có tác dụng gì?

Dexferrum là thuốc kê đơn, dùng điều trị triệu chứng thiếu máu do thiếu sắt. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng Dexferrum, người bệnh cũng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa, đồng thời tham khảo thêm nội dung thông tin về những công dụng thuốc Dexferrum trong bài viết dưới đây.

1. Công dụng thuốc Dexferrum là gì?

1.1. Thuốc Dexferrum là thuốc gì?

Thuốc Dexferrum là loại thuốc thuộc nhóm thuốc được gọi là sản phẩm Sắt. Thuốc Dexferrum có thành phần chính là Dextran

Thuốc Dexferrum đã bị ngừng sản xuất tại Hoa Kỳ, nếu các phiên bản chung của sản phẩm này đã được FDA chấp thuận, có thể có các sản phẩm tương đương chung.

Thuốc được bào chế ở dạng dung dịch tiêm, và đóng gói dạng lọ 100mg sắt nguyên tố mỗi 2ml (50mg/mg)

1.2. Thuốc Dexferrum tác dụng là gì?

Thuốc này được sử dụng để điều trị máu "nghèo sắt" (bị thiếu máu) ở những người không thể uống sắt do có tác dụng phụ hoặc do tình trạng thiếu máu của họ không được điều trị thành công. Nồng độ sắt thấp có thể sẽ xảy ra khi cơ thể không nhận đủ sắt từ thức ăn (dinh dưỡng kém, và kém hấp thu) hay khi mất máu nhiều hoặc lâu dài (ví dụ như do bệnh ưa chảy máu, và chảy máu dạ dày). Nó cũng được sử dụng bởi những người bị thiếu máu do bệnh thận lâu năm. Sắt là một thành phần quan trọng của những tế bào hồng cầu và cần thiết để vận chuyển oxy trong cơ thể.

Chỉ định sử dụng của thuốc Dexferrum:

Thuốc Dexferrum chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Do sắt dextran đã gây ra phản ứng phản vệ và làm tử vong nên sắt Dextran chỉ được chỉ định trong điều trị thiếu máu chắc chắn là do thiếu sắt khi dùng đường uống không có hiệu quả (ví dụ: bệnh Spru trong đó sắt không hấp thu được qua đường tiêu hóa) hoặc là khi không thể đưa thuốc qua đường tiêu hóa được (ví dụ: nôn nhiều, tắc ruột...).

Chống chỉ định sử dụng của thuốc Dexferrum:

Thuốc Dexferrum chống chỉ định sử dụng trong những trường hợp sau:

  • Người bệnh có phản ứng quá mẫn với sắt dextran hoặc với những thành phần của thuốc.
  • Chống chỉ định với bất cứ bệnh thiếu máu nào không do thiếu sắt, và người bị tổn thương nặng ở gan hoặc nhiễm khuẩn thận cấp tính, bị bệnh nhiễm sắc tố sắt mô và chứng nhiễm hemosiderin.
  • Chống chỉ định dùng sắt dextran bằng đường tiêm dưới da.
  • Không được dùng đồng thời sắt dextran và sắt dạng uống.

2. Cách sử dụng của thuốc Dexferrum

2.1. Cách dùng thuốc Dexferrum

  • Thuốc này thường được tiêm sâu vào cơ mông hoặc là tiêm từ từ vào tĩnh mạch theo chỉ dẫn của các bác sĩ. Khi tiêm vào mông, và mũi tiêm tiếp theo được tiêm ở phía đối diện với mũi tiêm trước.
  • Trước liều đầy đủ đầu tiên, một liều thử nghiệm nhỏ hơn sẽ được đưa ra từ từ để kiểm tra những phản ứng dị ứng có thể xảy ra. Nếu như không thấy phản ứng nào sau một giờ, có thể cho đủ liều. Nhân viên y tế sẽ kiểm tra cẩn thận những phản ứng của bạn mỗi khi bạn lấy sắt.
  • Có thể sẽ tiêm sắt một lần mỗi ngày với liều lượng nhỏ hoặc là theo chỉ dẫn của bác sĩ. Liều lượng lớn có thể sẽ được cho dưới dạng dung dịch và tiêm vào tĩnh mạch trong vài giờ. Một vài tác dụng phụ như chóng mặt và đỏ bừng có thể được dừng lại bằng cách cho thuốc chậm hơn. Liều lượng và cả thời gian điều trị dựa trên tuổi tác, tình trạng, cân nặng và phản ứng với liệu pháp của người bệnh. Bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm máu để có thể theo dõi phản ứng của bạn.
  • Nếu người bệnh tự cho mình dùng thuốc này tại nhà, hãy nên tìm hiểu tất cả các hướng dẫn về cách chuẩn bị và sử dụng từ chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Trước khi sử dụng, hãy nên kiểm tra sản phẩm này bằng mắt thường để có thể tìm những hạt hoặc sự đổi màu. Nếu có một trong hai, mà không sử dụng chất lỏng. Tìm hiểu cách lưu trữ và loại bỏ vật tư y tế một cách an toàn.

2.2. Liều dùng của thuốc Dexferrum

Người lớn:

  • Bệnh thiếu máu do thiếu sắt: Người bệnh sẽ được tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 25-100mg (0,5-2ml), 1 lần một ngày. Bác sĩ có thể sẽ chỉ định tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch liên tục với liều đơn 100mg (2ml) cho đến khi tổng nhu cầu của sắt dextran theo tính toán được đáp ứng đủ.
  • Bệnh thiếu máu trong suy thận mạn tính: Người bệnh sẽ được tiêm bắp hoặc là tiêm tĩnh mạch 25-100mg (0,5-2ml), vào 1 lần một ngày.

Trẻ em:

  • Liều dùng cho trẻ em hiện vẫn chưa được nghiên cứu và xác định. Hãy nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu như bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Xử lý khi quên liều:

Điều quan trọng nhất là phải nhận được mỗi liều thuốc này theo lịch trình. Nếu như bạn bỏ lỡ một liều, hãy nên hỏi ngay bác sĩ hoặc dược sĩ để có thể biết lịch trình dùng thuốc mới. Đừng nên dùng gấp đôi liều để bắt kịp.

  • Xử trí khi quá liều:

Quá liều đối với sắt dextran khó có thể liên quan đến bất kỳ biểu hiện cấp tính nào. Liều lượng của sắt dextran vượt quá yêu cầu để phục hồi hemoglobin và bổ sung kho dự trữ sắt có thể sẽ dẫn đến bệnh u máu. Theo dõi định kỳ nồng độ ferritin huyết thanh có thể sẽ hữu ích trong việc nhận biết được sự tích tụ sắt tiến triển có hại do sự hấp thu sắt bị suy giảm từ hệ thống lưới nội mô trong những tình trạng bệnh lý đồng thời như bị suy thận mãn tính, bệnh Hodgkins và bệnh viêm khớp dạng thấp. LD 50 của sắt dextran không dưới 500 mg / kg ở loài chuột.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Dexferrum

Người bệnh bị quá tải sắt:

  • Điều trị quá nhiều bằng sắt thì ngoài đường tiêu hóa có thể dẫn đến dự trữ sắt quá mức với khả năng mắc bệnh hemosiderosis do điều trị.
  • Tất cả người bệnh người lớn và trẻ em dùng thuốc đều cần phải theo dõi định kỳ các thông số về huyết học và sắt (hemoglobin, hematocrit, ferritin huyết thanh và độ bão hòa transferrin), không dùng thuốc cho người bệnh có bằng chứng về tình trạng quá tải sắt

Nguy cơ nhiễm độc ở người bệnh có bệnh nền:

  • Theo dõi các độc tính sắt khi dùng thuốc cho người bệnh suy giảm chức năng gan nghiêm trọng
  • Có thể sẽ làm tăng khả năng gây bệnh của một số vi sinh vật, sản phẩm không nên được sử dụng trong các giai đoạn cấp tính của bệnh thận nhiễm trùng
  • Những phản ứng bất lợi gặp phải sau khi dùng thuốc có thể làm trầm trọng thêm những biến chứng tim mạch ở những người bệnh mắc bệnh tim mạch từ trước
  • Người bệnh bị viêm khớp dạng thấp có thể bị đau khớp và sưng cấp tính sau khi dùng sắt dextran
  • Người bệnh có tiền sử dị ứng nặng hoặc bị hen suyễn có thể tăng nguy cơ phản ứng quá mẫn

Phản ứng chậm trễ:

  • Liều tiêm tĩnh mạch lớn, chẳng hạn như được sử dụng với truyền tổng liều (TDI), liên quan đến việc tăng tỷ lệ phản ứng bất lợi
  • Những phản ứng có hại thường xảy ra chậm (1 - 2 ngày) là những phản ứng được đặc trưng bởi một hoặc nhiều triệu chứng sau: đau khớp, đau lưng, ớn lạnh, chóng mặt, sốt vừa đến cao, nhức đầu, khó chịu, đau cơ, buồn nôn và nôn
  • Khởi phát thường từ 24 - 48 giờ sau khi dùng thuốc và các triệu chứng thường giảm dần trong vòng 3 - 4 ngày, nguyên nhân của những phản ứng không được biết đến, không vượt quá tổng liều hàng ngày là 2 mL sắt dextran và không pha loãng

Phản ứng quá mẫn:

  • Những phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm phản ứng kiểu phản vệ, và một số phản ứng đe dọa đến tính mạng và gây ra tử vong, đã được báo cáo sau khi dùng những sản phẩm sắt dextran ngoài đường tiêu hóa
  • Các phản ứng như vậy thường được đặc trưng bởi đột ngột khó thở và trụy tim mạch, những phản ứng gây tử vong được báo cáo sau liều thử nghiệm của dextran sắt và cũng đã xảy ra trong những tình huống dung nạp liều thử nghiệm
  • Chỉ quản lý trong môi trường có sẵn thiết bị hồi sức và thuốc men, dùng liều thử nghiệm trước liều điều trị đầu tiên, và quan sát người bệnh ít nhất một giờ sau liều thử nghiệm trước khi dùng phần còn lại của liều điều trị ban đầu
  • Trong tất cả những lần sử dụng sản phẩm, hãy quan sát người bệnh để biết các dấu hiệu hoặc triệu chứng của phản ứng kiểu phản vệ
  • Chỉ nên sử dụng thuốc ở những người bệnh mà các nghiên cứu lâm sàng và xét nghiệm đã xác định tình trạng thiếu sắt không thể điều trị bằng liệu pháp sắt đường uống
  • Những yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ phản ứng kiểu phản vệ với những sản phẩm sắt dextran chưa được biết đầy đủ nhưng dữ liệu lâm sàng hạn chế cho thấy nguy cơ có thể sẽ tăng lên ở những người bệnh có tiền sử dị ứng thuốc hoặc dị ứng nhiều loại thuốc. Ngoài ra, thì việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng nguy cơ phản ứng với sản phẩm dextran sắt
  • Mức độ rủi ro đối với các phản ứng kiểu phản vệ sau khi tiếp xúc với bất kỳ sản phẩm sắt dextran cụ thể nào là không rõ và có thể khác nhau giữa các sản phẩm, nếu phản ứng quá mẫn xảy ra trong khi dùng thuốc, hãy ngừng truyền ngay lập tức và xử trí phản ứng về mặt y tế
  • Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra trong khi dùng thuốc, hãy ngừng dùng thuốc ngay lập tức và xử trí phản ứng về mặt y tế

Thời kỳ mang thai:

Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở những phụ nữ mang thai. Dexferrum chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu như lợi ích tiềm năng cao hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.

Thời kỳ cho con bú:

Không có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ để xác định nguy cơ trẻ sơ sinh khi sử dụng thuốc này trong thời kỳ cho con bú. Cân nhắc những lợi ích tiềm năng so với những rủi ro tiềm ẩn trước khi dùng thuốc này khi đang cho con bú.

Trẻ em hoặc người cao tuổi:

Sử dụng sắt dextran không được khuyến cáo ở những trẻ em dưới 4 tháng tuổi.

Không có thông tin về mối quan hệ tuổi tác đối với tác dụng của sắt dextran ở người bệnh cao tuổi. Tuy nhiên, người bệnh cao tuổi có nhiều khả năng mắc các vấn đề về gan, thận hoặc bệnh tim liên quan đến tuổi tác, điều này có thể sẽ cần thận trọng ở những người bệnh dùng sắt dextran.

4. Tác dụng phụ của thuốc Dexferrum

  • Thuốc Dexferrum có thể sẽ xảy ra hiện tượng đỏ bừng mặt, ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân, run rẩy hoặc chóng mặt. Khu vực xung quanh chỗ tiêm có thể sẽ mềm, bị kích ứng hoặc đổi màu (nâu). Nếu như bất kỳ tác dụng nào trong số này kéo dài hoặc là trở nên tồi tệ hơn, hãy nên liên hệ ngay với bác sĩ hoặc là dược sĩ.
  • Một số người có thể sẽ bị phản ứng chậm 1 đến 2 ngày sau khi điều trị. Các tác dụng phụ này thường sẽ giảm bớt trong vòng 3 đến cho đến 4 ngày nếu thuốc được tiêm vào tĩnh mạch hoặc trong vòng 3 - 7 ngày nếu thuốc được tiêm vào cơ. Hãy nên cho bác sĩ của bạn biết nếu như bất kỳ tác dụng phụ nào kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn từ 4 - 7 ngày sau khi điều trị: đau lưng, khớp và cơ, ớn lạnh, nhức đầu, sốt vừa đến cao, buồn nôn và nôn.
  • Hãy nên nhớ rằng thuốc này đã được kê đơn vì bác sĩ của bạn đã đánh giá rằng những lợi ích cho bạn lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người khi sử dụng thuốc này không có tác dụng phụ nghiêm trọng.
  • Nên báo ngay cho bác sĩ nếu như có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, bao gồm: đau bụng, nhịp tim nhanh hoặc chậm và không đều, mờ mắt, nhức đầu dữ dội.
  • Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu xảy ra bất kỳ tác dụng phụ hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng nào sau đây: đau ngực, co giật.
  • Một vài phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này có thể sẽ xảy ra. Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu như người bệnh nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào sau đây của phản ứng dị ứng nghiêm trọng: phát ban, ngứa hoặc sưng (đặc biệt là mặt, lưỡi, cổ họng), bị chóng mặt nghiêm trọng, và khó thở
  • Trên đây không phải là danh sách đầy đủ những tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu người bệnh nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy nên liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ để được điều trị cụ thể.

5. Tương tác thuốc Dexferrum

Thuốc Dexferrum tương tác với các thuốc khác:

  • Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc này bao gồm như: Những sản phẩm sắt khác. Thuốc này có thể sẽ cản trở một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (bao gồm cả bilirubin, canxi và thời gian đông máu), có thể sẽ gây ra kết quả xét nghiệm sai. Hãy nên chắc chắn rằng nhân viên phòng thí nghiệm và tất cả những bác sĩ của bạn biết bạn sử dụng loại thuốc này.
  • Tương tác thuốc có thể sẽ thay đổi cách thức hoạt động của thuốc hoặc là làm tăng nguy cơ mắc những tác dụng phụ nghiêm trọng. Tài liệu này sẽ không bao gồm tất cả những tương tác thuốc có thể. Giữ một danh sách tất cả các sản phẩm người bệnh sử dụng (bao gồm như thuốc kê đơn và không kê đơn và các sản phẩm thảo dược) và chia sẻ danh sách đó với bác sĩ và dược sĩ của người bệnh. Không bắt đầu, ngừng hoặc là thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.

Thuốc Dexferrum tương tác với thức ăn, thuốc lá và rượu bia:

  • Một số loại thuốc không nên được sử dụng vào hoặc xung quanh thời điểm ăn hoặc ăn một số loại thực phẩm vì có thể xảy ra tương tác. Sử dụng rượu hoặc thuốc lá với một số loại thuốc cũng có thể gây ra tương tác. Các tương tác sau đây đã được chọn trên cơ sở ý nghĩa tiềm năng của chúng và không nhất thiết phải bao gồm tất cả.
  • Sử dụng thuốc này với bất kỳ điều nào sau đây có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nhất định nhưng có thể không thể tránh khỏi trong một số trường hợp. Nếu được sử dụng cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất bạn sử dụng thuốc này hoặc đưa ra hướng dẫn đặc biệt cho bạn về việc sử dụng thực phẩm, rượu hoặc thuốc lá.

6. Cách bảo quản thuốc Dexferrum

  • Nên tham khảo hướng dẫn sản phẩm và dược sĩ của bạn để có thể biết chi tiết lưu trữ. Giữ tất cả các loại thuốc tránh xa trẻ em và vật nuôi.
  • Không nên xả thuốc xuống bồn cầu hoặc đổ xuống cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy.
  • Vứt bỏ đúng cách sản phẩm này khi hết hạn sử dụng hoặc không còn cần thiết. Tham khảo ý kiến ​​dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải của địa phương.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Dexferrum, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Dexferrum điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Nguồn tham khảo: rxlist.com, vi.oldmedic.com, webmd.com, drugs.com

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

48 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan