Thông tin của thuốc Coumadin

Thuốc Coumadin là thuốc kê đơn, dùng trong điều trị và phòng ngừa huyết khối. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc Coumadin, người bệnh ngoài cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

1. Thuốc Coumadin 2mg là thuốc gì?

Thuốc Coumadin 2mg thuộc nhóm thuốc tim mạch, chống đông máu. Là sản phẩm đăng ký độc quyền của công ty Vianex S.A.

Thành phần của Coumadin 2mg bao gồm:

  • Thành phần chính: Warfarin sodium
  • Tá dược: lactose, tinh bột, magnesium stearate và Aluminum Lake FD&C số 2 màu xanh và số 40 màu đỏ.

Thuốc Coumadin 2mg khuyến cáo sử dụng cho người trường thành.

2. Thuốc Coumadin có tác dụng gì?

Thành phần chính Warfarin natri là một chất chống đông máu hoạt động bằng cách ức chế các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K.

Thuốc Coumadin 2mg được kê đơn chỉ định cho:

  • Dự phòng và điều trị huyết khối tĩnh mạch ở phổi như thuyên tắc phổi (PE).
  • Dự phòng và điều trị biến chứng thuyên tắc huyết khối liên quan đến rung tâm nhĩ (AF) và/hoặc thay van tim.
  • Giảm nguy cơ tử vong, nhồi máu cơ tim (MI) tái phát và các biến cố thuyên tắc do huyết khối như đột quỵ hoặc thuyên tắc hệ thống sau nhồi máu cơ tim.
  • Nếu bạn đã bị đột quỵ: Coumadin giúp giảm nguy cơ đột quỵ tái phát, giảm nguy cơ cục máu đông di chuyển đến chân hoặc phổi.

Hạn chế sử dụng:

Coumadin không có tác dụng trực tiếp lên huyết khối đã hình thành, cũng như không đảo ngược tổn thương mô do thiếu máu cục bộ. Tuy nhiên, khi huyết khối đã xảy ra, mục tiêu của điều trị chống đông máu là ngăn chặn sự mở rộng thêm của cục máu đông đã hình thành và ngăn ngừa các biến chứng thuyên tắc huyết khối thứ phát có thể dẫn đến các di chứng nghiêm trọng.

Chống chỉ định:

  • Nếu bạn bị dị ứng với Warfarin natri hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào khác của thuốc này.
  • Bệnh nhân có nguy cơ chảy máu hoặc hiện đang bị chảy máu.
  • Nếu bạn đang mang thai hoặc nghi ngờ mang thai.
  • Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và không sử dụng biện pháp tránh thai.
  • Khi người bệnh đang mang thai và có nguy cơ sảy thai hoặc huyết áp rất cao.
  • Khi bạn vừa mới trải qua hoặc chuẩn bị làm tiểu phẫu, phẫu thuật, kể cả dưới hình thức gây tê cục bộ.
  • Người bệnh bị huyết áp rất cao, có thể gây tổn thương mắt (tăng huyết áp ác tính ).
  • Người bệnh đang dùng các chế phẩm của St. John's wort - Hypericum perforatum (thuốc thảo dược để điều trị chứng trầm cảm).
  • Chỉ số INR lớn hơn 4,0.

3. Cách sử dụng - liều dùng thuốc Coumadin

3.1. Cách dùng thuốc Coumadin 2mg

  • Thuốc Coumadin dùng đường uống, có thể uống trước ăn hay sau ăn đều được hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Khuyên bệnh nhân nên uống thuốc vào buổi chiều để tiện cho việc thay đổi thuốc cho lần khám sau nếu cần.
  • Duy trì uống thuốc vào một giờ cố định trong ngày để nồng độ thuốc trong máu luôn được duy trì ở mức cao nhất, giúp thuốc phát huy tác dụng tối đa.

3.2. Liều dùng của thuốc Coumadin

Huyết khối tĩnh mạch (bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu [DVT] và PE)

Thời gian điều trị dựa trên chỉ định như sau:

  • Đối với những bệnh nhân bị DVT hoặc PE thứ phát do yếu tố nguy cơ thoáng qua (có thể đảo ngược), nên điều trị bằng warfarin trong 3 tháng.
  • Đối với những bệnh nhân bị DVT hoặc PE không rõ nguyên nhân, nên điều trị bằng warfarin trong ít nhất 3 tháng. Sau 3 tháng điều trị, đánh giá tỷ lệ rủi ro và lợi ích của điều trị lâu dài cho từng bệnh nhân.
  • Đối với những bệnh nhân có hai đợt DVT hoặc PE không rõ nguyên nhân, nên điều trị lâu dài bằng warfarin. Đối với một bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống đông máu lâu dài, định kỳ đánh giá lại tỷ lệ rủi ro-lợi ích của việc tiếp tục điều trị như vậy ở từng bệnh nhân.

Rung tâm nhĩ

  • Ở bệnh nhân AF không do bệnh van tim, chống đông bằng warfarin để đạt mục tiêu INR là 2,5.
  • Ở những bệnh nhân AF không do bệnh van tim kéo dài hoặc kịch phát và có nguy cơ đột quỵ cao (nghĩa là có bất kỳ đặc điểm nào sau đây: đột quỵ thiếu máu cục bộ trước đó, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua hoặc thuyên tắc hệ thống hoặc 2 trong số các yếu tố nguy cơ sau: tuổi cao hơn hơn 75 tuổi, chức năng tâm thu thất trái bị suy giảm vừa hoặc nặng và/hoặc suy tim , tiền sử tăng huyết áp hoặc đái tháo đường), nên sử dụng thuốc chống đông lâu dài với warfarin.
  • Ở những bệnh nhân AF không do bệnh van tim dai dẳng hoặc kịch phát và có nguy cơ trung bình bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ (nghĩa là có 1 trong các yếu tố nguy cơ sau: tuổi trên 75, chức năng tâm thu thất trái bị suy giảm vừa hoặc nặng và/hoặc suy tim, tiền sử tăng huyết áp hoặc đái tháo đường ), nên dùng thuốc chống đông lâu dài với warfarin.
  • Đối với bệnh nhân AF và hẹp van hai lá, nên dùng kháng đông lâu dài với warfarin.
  • Đối với bệnh nhân AF và van tim nhân tạo, nên dùng thuốc chống đông lâu dài với warfarin; mục tiêu INR có thể được tăng lên và thêm aspirin tùy thuộc vào loại van và vị trí, và các yếu tố bệnh nhân.

Van tim cơ học và sinh học

  • Đối với những bệnh nhân có van cơ học hai lá hoặc van đĩa nghiêng Medtronic Hall (Minneapolis, MN) ở vị trí động mạch chủ đang ở nhịp xoang và không có phì đại tâm nhĩ trái, điều trị bằng warfarin đến mục tiêu INR là 2,5 (phạm vi, 2,0-3,0) được khuyến khích.
  • Đối với những bệnh nhân có van đĩa đệm nghiêng và van cơ học hai lá ở vị trí hai lá, nên điều trị bằng warfarin để đạt được mục tiêu INR là 3,0 (khoảng 2,5-3,5).
  • Đối với những bệnh nhân có van bi lồng hoặc van đĩa lồng, nên điều trị bằng warfarin để đạt được mục tiêu INR là 3,0 (khoảng 2,5-3,5).
  • Đối với những bệnh nhân có van nhân tạo sinh học ở vị trí van hai lá, nên điều trị bằng warfarin để đạt được mục tiêu INR là 2,5 (khoảng 2,0-3,0) trong 3 tháng đầu tiên sau khi đặt van. Nếu có thêm các yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối (AF, thuyên tắc huyết khối trước đó, rối loạn chức năng tâm thất trái), thì nên sử dụng INR mục tiêu là 2,5 (khoảng 2,0-3,0).

Sau nhồi máu cơ tim

  • Đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao bị NMCT (ví dụ, những người có NMCT thành trước lớn , những người bị suy tim nặng, những người có huyết khối trong tim có thể nhìn thấy trên siêu âm tim qua thành ngực , những người mắc bệnh Rung nhĩ và những người có tiền sử thuyên tắc huyết khối), liệu pháp kết hợp warfarin cường độ vừa phải (INR, 2,0-3,0) cộng với aspirin liều thấp (≤100 mg/ngày) trong ít nhất 3 tháng sau khi NMCT được khuyến cáo.

Thuyên tắc hệ thống tái phát và các chỉ định khác

Liệu pháp chống đông đường uống với warfarin chưa được đánh giá đầy đủ bằng các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân mắc bệnh van tim liên quan đến rung nhĩ, bệnh nhân hẹp van hai lá và bệnh nhân thuyên tắc hệ thống tái phát không rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, có thể áp dụng chế độ liều vừa phải (INR 2,0-3,0) cho những bệnh nhân này.

4. Lưu ý khi dùng thuốc Coumadin

  • Không dùng thuốc Coumadin khi đã quá hạn sử dụng, thuốc đổi màu, có mùi lạ, viên thuốc bị mất kết cấu hay chảy nước.
  • Không tự ý sử dụng Coumadin mà không được bác sĩ chỉ định. Tuyệt đối không ngưng sử dụng hay tự ý thay đổi liều lượng của thuốc Coumadin.
  • Thường xuyên làm xét nghiệm máu để kiểm tra đáp ứng của cơ thể với thuốc và theo dõi chỉ số INR. Lưu ý rằng nếu ngừng điều trị bằng Coumadin, tác dụng chống đông máu của Coumadin có thể tồn tại trong khoảng 2 đến 5 ngày.
  • Tránh bất kỳ hoạt động hoặc môn thể thao nào có thể dẫn đến chấn thương.
  • Thông báo cho bác sĩ biết về tình trạng bệnh tật của bạn. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc nếu bạn có: chảy máu bất thường, huyết áp cao, bệnh mạch máu ở đầu, giảm huyết sắc tố, khối u ác tính, bệnh về thận, đái tháo đường, thiếu vitamin K, bệnh về gan, sử dụng ống sonde, phẫu thuật mắt...
  • Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần nhớ rõ về màu sắc viên thuốc bạn đang uống vào từng thời điểm do một số bệnh nhân phải uống các liều khác nhau vào mỗi hai ngày hoặc vào các ngày khác nhau trong tuần.
  • Các thực phẩm chứa hàm lượng vitamin K cao có thể làm ảnh hưởng đến tác dụng của Coumadin (làm giảm tác dụng của Coumadin và làm tăng nguy cơ huyết khối). Việc duy trì một chế độ ăn uống nhất quán trong suốt quá trình sử dụng Coumadin là rất cần thiết. Hãy trao đổi với bác sĩ trước khi bệnh nhân quyết định thay đổi chế độ ăn uống.
  • Hạn chế sử dụng thức uống có cồn trong thời gian sử dụng thuốc.
  • Không dùng tỏi, Ginkgo biloba, nhân sâm, echinacea, nước ép bưởi và hydraste trong khi dùng Coumadin.
  • Hoại tử da và các mô khác có thể liên quan đến huyết khối cục bộ và thường xuất hiện trong vòng vài ngày kể từ khi bắt đầu điều trị bằng Coumadin. Trong các trường hợp hoại tử nghiêm trọng, điều trị thông qua cắt bỏ hoặc cắt bỏ các mô, chi, vú hoặc dương vật bị ảnh hưởng. Cần đánh giá lâm sàng cẩn thận để xác định xem hoại tử có phải do bệnh lý có từ trước hay không. Ngừng điều trị Coumadin nếu hoại tử xảy ra. Xem xét các loại thuốc thay thế nếu cần tiếp tục điều trị chống đông máu.
  • Chứng calci hóa gây tử vong và nghiêm trọng hoặc bệnh lý tiểu động mạch do calci huyết đã được báo cáo ở những bệnh nhân có và không có bệnh thận giai đoạn cuối. Khi chẩn đoán sốc chống nhiễm trùng ở những bệnh nhân này, hãy ngừng Coumadin và điều trị nhiễm trùng khi thích hợp. Xem xét liệu pháp chống đông máu thay thế.
  • Tổn thương thận cấp tính: Ở những bệnh nhân bị thay đổi tính toàn vẹn của cầu thận hoặc có tiền sử bệnh thận, tổn thương thận cấp tính có thể xảy ra với Coumadin, có thể liên quan đến các đợt kháng đông quá mức và tiểu máu. Nên theo dõi thường xuyên hơn việc chống đông máu ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương.
  • Không sử dụng Coumadin như liệu pháp ban đầu ở bệnh nhân giảm tiểu cầu do heparin (HIT) và giảm tiểu cầu do heparin gây ra với hội chứng huyết khối (HITTS) . Các trường hợp thiếu máu cục bộ chi, hoại tử và hoại thư đã xảy ra ở những bệnh nhân bị HIT và HITTS khi ngừng điều trị bằng heparin và bắt đầu hoặc tiếp tục điều trị bằng warfarin. Ở một số bệnh nhân, di chứng bao gồm cắt cụt vùng liên quan và/hoặc tử vong. Điều trị bằng Coumadin có thể được xem xét sau khi số lượng tiểu cầu đã bình thường hóa.
  • Coumadin có thể gây hại cho thai nhi nên chống chỉ định dùng cho phụ nữ có thai. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ dùng Coumadin cần áp dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.
  • Thận trọng khi sử dụng Coumadin cho phụ nữ đang cho con bú, cần theo dõi trẻ bú mẹ có bị bầm tím hay không.

5. Tác dụng phụ của thuốc Coumadin

Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng:

  • Xuất huyết
  • Hoại tử mô
  • Calcipphylaxis
  • Tổn thương thận cấp tính
  • Thuyên tắc xơ vữa động mạch toàn thân và Vi thuyên tắc do cholesterol
  • Thiếu máu cục bộ chi, hoại tử và hoại thư ở bệnh nhân bị HIT và HITTS

Các phản ứng bất lợi khác đối với Coumadin bao gồm:

  • Rối loạn hệ thống miễn dịch: phản ứng quá mẫn/ dị ứng (bao gồm nổi mề đay và phản ứng phản vệ)
  • Rối loạn mạch máu: viêm mạch
  • Rối loạn gan mật: viêm gan, tăng men gan. Viêm gan ứ mật có liên quan đến việc sử dụng đồng thời Coumadin và ticlopidine.
  • Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, thay đổi vị giác, đau bụng, đầy hơi, chướng bụng
  • Rối loạn da: phát ban, viêm da, ngứa , rụng tóc
  • Rối loạn hô hấp: vôi hóa khí quản hoặc khí quản
  • Rối loạn chung: ớn lạnh.

6. Tương tác thuốc Coumadin

  • Chế phẩm thảo dược, đặc biệt là Hypericum perforatum (dùng để điều trị trầm cảm)
  • Thuốc điều trị nhiễm trùng (Amoxicillin, Benzylpenicillin, Penicillin G, Piperacillin, Ticarcillin, cefaclor, Cefamandole, cefazolin, Cefixime, Cefotetan, Cefonicid, Cefotiam, Eroxithromycin telithromycin, Neomycin..)
  • Thuốc điều trị nhiễm trùng do nấm (Miconazole, Econazole, Fluconazole, Ketoconazole, Itraconazole, Voriconazole, Griseofulvin)
  • Thuốc phòng và điều trị các bệnh nhiễm trùng do ký sinh trùng (Proguanil, Metronidazole, Nimorazole, Tinidazole, Quinine)
  • Thuốc điều trị nhiễm trùng do vi rút (Delavirdine, Efavirenz...)
  • Thuốc điều trị thải ghép nội tạng ở bệnh nhân cấy ghép (Cyclosporine )
  • Thuốc điều trị viêm và đau ( Paracetamol, axit acetylsalicylic, Ibuprofen, Ketoprofen, Naproxen, Oxaprozin, Celecoxib, Etoricoxib...)
  • Thuốc làm loãng máu
  • Thuốc làm tan cục máu đông (Streptokinase, Alteplase)
  • Thuốc điều trị trầm cảm (Desvenlafaxine, Duloxetine, Fluoxetine, Paroxetine, Trazodone...)
  • Thuốc điều trị bệnh động kinh , một bệnh đặc trưng bởi cử động cơ thể không kiểm soát được và mất ý thức ( Valproic acid, Fosphenytoin, Phenytoin, Phenobarbital..)
  • Thuốc điều trị rối loạn tâm thần và lo âu (Haloperidol, Chlordiazepoxide )
  • Thuốc điều trị bệnh Parkinson
  • Thuốc điều trị chứng sa sút trí tuệ ( Ginko biloba , memantine )
  • Thuốc kích thích não (Methylphenidate )
  • Thuốc điều trị chứng mất ngủ
  • Thuốc điều trị các rối loạn liên quan đến mãn kinh ở phụ nữ (gián đoạn vĩnh viễn chu kỳ nữ)
  • Thuốc điều trị ung thư (Tamoxifen, Toremifene, Megestrol, Bicalutamide, Flutamide...)
  • Thuốc viên tránh thai có chứa estrogen
  • Thuốc điều trị rối loạn tình dục (testosterone)
  • Thuốc điều trị kinh nguyệt không đều cho phụ nữ (Danazol)
  • Thuốc làm tăng chuyển hóa
  • Vitamin (vitamin E, C, K)
  • Thuốc điều trị các bệnh về da (Isotrethinion, Etretinate, Benzethonium chloride)
  • Thuốc điều trị nghiện rượu (disulfiram).

Trên đây là liệt kê chưa đầy đủ các tương tác thuốc với Coumadin, vì vậy cần thông báo cho bác sĩ điều trị biết bạn đang sử dụng loại thuốc nào trước khi được kê đơn Coumadin để hạn chế tương tác xảy ra.

7. Cách bảo quản thuốc Coumadin

  • Thời gian bảo quản Coumadin là 3 năm từ ngày sản xuất.
  • Bảo quản thuốc trong bao bì gốc ở nhiệt độ phòng từ 15 đến dưới 30 độ C, tránh ánh nắng trực tiếp.
  • Để thuốc nơi cao tránh ánh sáng mặt trời.

Trên đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Coumadin. Lưu ý, Coumadin là thuốc kê đơn, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý mua thuốc điều trị tại nhà.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

448 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan