Công dụng thuốc Vaidilox

Thuốc Vaidilox được dùng trong điều trị tăng acid uric máu mạn tính trong trường hợp bệnh nhân có lắng đọng urat. Trước khi sử dụng thuốc Vaidilox, người dùng nên chủ động tìm hiểu kỹ thông tin về công dụng, cách dùng và lưu ý khi dùng thuốc Vaidilox.

1. Công dụng thuốc Vaidilox

Thuốc Vaidilox có thành phần chính là Febuxostat, thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với hàm lượng 40mg hoặc 80mg.

Acid uric là sản phẩm cuối của quá trình chuyển hóa purine ở người, theo chu trình hypoxanthine chuyển hóa thành xanthine rồi thành acid uric. Cả hai quá trình trên đều được xúc tác bởi enzyme xanthine oxidase (XO).

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Vaidilox

  • Chỉ định

Thuốc Vaidilox được dùng trong điều trị tăng acid uric máu mạn tính trong trường hợp bệnh nhân có lắng đọng urat (bao gồm cả trường hợp có tiền sử hoặc hiện đang có hạt tophi và/hoặc viêm khớp gout).

Sử dụng thuốc Vaidilox cho người lớn.

  • Chống chỉ định

Quá mẫn với Febuxostat hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc Vaidilox.

3. Cách dùng thuốc Zentramol

Thuốc Vaidilox được dùng đường uống, thời điểm uống thuốc không liên quan đến bữa ăn.

  • Liều dùng

Liều khuyến cáo của Febuxostat là 80mg/ngày (1 viên Vaidilox 80mg hoặc 2 viên Vaidilox 40mg), dùng 1 lần/ngày.

Nếu nồng độ acid uric trong máu > 6mg/dL (357umol/L) sau 2-4 tuần sử dụng thuốc, có thể cân nhắc dùng thuốc Vaidilox với liều 120mg/lần/ngày (3 viên Vaidilox 40mg).

Kiểm tra nồng độ acid uric trong máu sau 2 tuần điều trị với thuốc Vaidilox. Mục tiêu điều trị là đưa và duy trì nồng độ acid uric trong máu ở mức < 6mg/dL (357μmol/L).

Người lớn tuổi: không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Vaidilox.

Bệnh nhân suy thận: tính hiệu quả và an toàn điều trị của Febuxostat hiện chưa được xác định ở bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 mL/phút). Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Vaidilox ở bệnh nhân bị suy thận mức độ nhẹ hoặc trung bình.

Bệnh nhân suy gan: tính hiệu quả và an toàn điều trị của Febuxostat chưa được xác định ở bệnh nhân bị suy gan nặng (Child-Pugh Class C). Bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ, liều khuyến cáo của Febuxostat là 80mg/ngày. Hiện chưa có nhiều thông tin về liều dùng Febuxostat cho bệnh nhân bị suy gan mức độ trung bình.

Trẻ em: tính an toàn và hiệu quả điều trị của Febuxostat ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập, chưa có thông tin điều trị thuốc Vaidilox cho nhóm bệnh nhân này. Không sử dụng thuốc Vaidilox cho đối tượng này.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Zentramol

Bệnh tim mạch: không khuyến cáo sử dụng thuốc Vaidilox cho bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ, suy tim sung huyết.

Dị ứng thuốc, phản ứng quá mẫn: Một số ít báo cáo ghi nhận tình trạng dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nặng đe dọa tính mạng, bao gồm hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens – Johnson và shock phản vệ cấp khi sử dụng Febuxostat. Trong hầu hết các trường hợp, các phản ứng quá mẫn trên xảy ra trong tháng đầu điều trị. Một số bệnh nhân trong số trên bị suy thận hoặc có phản ứng mẫn cảm với Allopurinol trước đó. Một số trường hợp bệnh nhân bị phản ứng quá mẫn kèm theo suy thận hoặc gan. Thông báo cho bệnh nhân về những dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng quá mẫn, đồng thời cần kiểm soát chặt chẽ triệu chứng. Phải ngưng sử dụng thuốc Vaidilox càng sớm càng tốt nếu xảy ra dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nguy hiểm, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson. Không được chỉ định dùng lại thuốc Vaidilox trong trường hợp bệnh nhân bị phản ứng quá mẫn.

Cơn gout cấp: không được chỉ định điều trị với thuốc Vaidilox cho bệnh nhân đến khi hết cơn gout cấp. Cơn gout có thể xảy ra trong quá trình bắt đầu điều trị bằng thuốc Vaidilox, do sự thay đổi nồng độ acid uric trong máu dẫn đến sự dịch chuyển urat từ mô. Trong ít nhất 6 tháng đầu điều trị với thuốc Vaidilox, cần dự phòng cơn gout cấp bằng thuốc NSAID hoặc Colchicine. Không nên ngưng thuốc Vaidilox nếu cơn gout cấp xảy ra trong quá trình điều trị. Cơn gout cấp có thể được kiểm soát bằng biện pháp thích hợp với mỗi bệnh nhân. Việc tiếp tục điều trị với thuốc Febuxostat sẽ làm giảm mức độ và tần suất của cơn gout cấp.

Lắng đọng Xanthine: bệnh nhân có tốc độ hình thành urate tăng nhiều (như trong hội chứng Lesch-Nyhan), nồng độ xanthine trong nước tiểu tăng có thể dẫn đến lắng đọng xanthine ở đường tiểu. Không khuyến cáo sử dụng thuốc Vaidilox do hiện chưa có kinh nghiệm điều trị Febuxostat ở nhóm bệnh nhân này.

Mercaptopurine/azathioprin: Không khuyến cáo dùng thuốc Vaidilox cho bệnh nhân đang điều trị bằng mercaptopurine/azathioprine. Theo dõi bệnh nhân chặt chẽ trong trường hợp không thể tránh được việc điều trị đồng thời. Nên giảm liều của azathioprine hoặc mercaptopurine để tránh những phản ứng huyết học.

Bệnh nhân ghép tạng: không khuyến cáo sử dụng thuốc Vaidilox cho bệnh nhân này.

Theophylline: thận trọng khi dùng thuốc Febuxostat cho bệnh nhân đang điều trị với Theophylline. Theo dõi nồng độ theophylline cần được theo dõi khi bắt đầu điều trị với thuốc Vaidilox.

Tổn thương gan: Trong nghiên cứu lâm sàng pha 3 phối hợp, xét nghiệm chức năng gan bất thường ở mức độ nhẹ được ghi nhận ở bệnh nhân dùng Febuxostat với tỷ lệ 5,0%. Kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc Vaidilox và định kỳ sau đó dựa trên đánh giá lâm sàng.

Rối loạn về tuyến giáp: trong nghiên cứu mở, một số bệnh nhân bị tăng TSH (>5,5 μlU/mL) khi điều trị dài ngày với febuxostat với tỷ lệ khoảng 5,5%. Thận trọng khi sử dụng Vaidilox cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng tuyến giáp.

Lactose: do trong thành phần của thuốc Vaidilox có chứa lactose, không nên sử dụng cho những bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, giảm hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu Lapp-lactase.

Phụ nữ mang thai: dữ liệu nghiên cứu thu được từ một số rất ít phụ nữ mang thai dùng Febuxostat nhưng không gây ra tác dụng không mong muốn tới thai kỳ hoặc sức khỏe của thai nhi và trẻ sơ sinh. Nghiên cứu khi dùng Febuxostat trên động vật không ghi nhận phản ứng có hại trực tiếp hay gián tiếp của thuốc đến quá trình mang thai, sự phát triển của bào thai hoặc sinh đẻ. Do tính an toàn của Febuxostat với phụ nữ mang thai chưa được nghiên cứu đầy đủ, không nên dùng Febuxostat cho phụ nữ có thai.

Phụ nữ đang cho con bú: hiện chưa biết rõ liệu Febuxostat có được bài tiết ra sữa mẹ hay không. Nghiên cứu sử dụng Febuxostat trên động vật cho thấy thuốc được bài tiết vào sữa và có sự phát triển chậm của chuột con bú mẹ. Do đó nguy cơ của trẻ bú mẹ có dùng thuốc Vaidilox bị chậm sự phát triển dùng thuốc không thể loại trừ. Không nên dùng sử dụng thuốc Vaidilox khi đang cho con bú.

5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Vaidilox

Thường gặp nhất:

Trong 3 nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có kiểm soát kéo dài từ 6 tới 12 tháng, các tác dụng không mong muốn được được liệt kê dưới đây có liên quan tới việc dùng thuốc Vaidilox. Bảng dưới đây liệt kê các tác dụng phụ gặp phải trên 1% khi dùng thuốc Vaidilox và cao hơn ít nhất 0,5% so với nhóm dùng placebo:

Tác dụng không mong muốn của thuốc Vaidilox

Tác dụng phụ thường gặp nhất dẫn tới việc ngưng sử dụng Febuxostat là rối loạn chức năng gan, gặp ở 1,8% số bệnh nhân dùng với hàm lượng 40mg; 1,2% số bệnh nhân dùng 80mg. Ngoài ra, trên 1% số bệnh nhân có triệu chứng chóng mặt khi sử dụng Febuxostat nhưng tỷ lệ này không cao hơn quá 0,5% so với nhóm dùng placebo.

Tác dụng không mong muốn ít gặp

Xảy ra dưới 1% số bệnh nhân dùng Febuxostat với liều từ 40- 240mg trong các nghiên cứu lâm sàng phase 2 và 3:

  • Máu và hệ bạch huyết: giảm tiểu cầu, tăng/giảm bạch cầu, ban xuất huyết, lách to, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu.
  • Tim mạch: đau thắt ngực, đánh trống ngực, rung nhĩ, điện tâm đồ bất thường, nhịp tim chậm hoặc nhanh.
  • Tai và thính giác: ù tai, điếc, chóng mặt.
  • Mắt: nhìn mờ.
  • Tiêu hóa: khô miệng, chướng bụng, đầy hơi, đau bụng, khó tiêu, nôn mửa, đại tiện thường xuyên, táo bón, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, viêm loét dạ dày, nôn ra máu, loét miệng, viêm tụy.
  • Toàn thân: suy nhược, mệt mỏi, khó chịu, phù, cảm giác bất thường, rối loạn dáng đi, triệu chứng giống cảm cúm, khát nước.
  • Gan mật: gan nhiễm mỡ, viêm gan, gan lớn, sỏi mật, viêm túi mật.
  • Hệ thống miễn dịch: phản ứng quá mẫn
  • Nhiễm trùng: virus herpes zoster.

Ngoài ra, tùy thuộc vào mỗi thể trạng người bệnh mà những phản ứng phụ trên có thể là khác nhau.

6. Tương tác thuốc

Mercaptopurine/azathioprine: tác dụng ức chế enzyme xanthine oxidase của Febuxostat. Không khuyến cáo dùng đồng thời các thuốc trên với Febuxostat. Dùng đồng thời với Febuxostat có thể làm tăng nồng độ trong máu của các thuốc này dẫn đến ngộ độc thuốc. Nghiên cứu về tương tác thuốc của Febuxostat với các thuốc được chuyển hóa bởi enzyme xanthine oxidase chưa được thực hiện.

Hiện chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc giữa hóa trị liệu gây độc tế bào với Febuxostat cũng như không có dữ liệu về tính an toàn của Febuxostat trên bệnh nhân đang được hóa trị.

Theophylline: mặc dù nghiên cứu tương tác thuốc của Theophylline với Febuxostat chưa được thực hiện, sự ức chế enzyme xanthine oxidase có thể làm tăng nồng độ theophylline trong máu (chuyển hóa của theophylline bị ức chế đã được báo cáo khi dùng đồng thời thuốc với các thuốc ức chế enzyme xanthine oxidase khác). Do đó cần thận trọng khi dùng đồng thời với thuốc Vaidilox và theo dõi nồng độ theophylline khi bắt đầu điều trị với thuốc Vaidilox.

Naproxen và thuốc ức chế chuyển hóa glucuronide: do thải trừ của Febuxostat liên quan với enzyme Uridine Glucuronosyl Transferase (UGT). Các thuốc ức chế quá trình chuyển hóa glucuronide, chẳng hạn như các NSAID và probenecid, trên lý thuyết có thể ảnh hưởng tới chuyển hóa của Febuxostat.

Ở người khỏe mạnh, khi dùng đồng thời Febuxostat và Naproxen 250mg/lần x 2 lần/ngày có thể làm tăng nồng độ của Febuxostat trong máu. Trong các nghiên cứu lâm sàng, dùng đồng thời Febuxostat với Naproxen, thuốc NSAID khác hoặc thuốc ức chế Cox-2 không làm tăng tác dụng phụ của Febuxostat đáng kể có ý nghĩa lâm sàng. Febuxostat có thể dùng đồng thời với naproxen mà không cần điều chỉnh liều dùng của cả hai thuốc.

Các thuốc kích thích chuyển hóa glucuronide: thuốc có khả năng kích thích enzyme UGT do đó khi dùng đồng thời với thuốc Vaidilox có thể dẫn tới tăng chuyển hóa và giảm tác dụng của Febuxostat. Theo dõi nồng độ acid uric trong máu 1 tới 2 tuần sau khi dùng đồng thời Vaidilox với các thuốc này. Ngược lại, ngưng điều trị thuốc kích thích chuyển hóa glucuronide có thể làm tăng nồng độ Febuxostat trong máu.

Colchicine/ Hydrochlorothiazide/ Indometacin/ Warfarin: thuốc Vaidilox có thể được dùng đồng thời với Indomethacin hoặc Colchicine mà không cần điều chỉnh liều dùng của cả hai thuốc. Không cần điều chỉnh liều dùng của febuxostat khi được dùng đồng thời với hydrochlorothiazide. Khi dùng đồng thời Febuxostat (liều 80mg hoặc 120mg, 1 lần/ngày) với Warfarin không làm ảnh hưởng tới dược động học của warfarin ở người khỏe mạnh. Hoạt động của yếu tố VII và INR cũng không bị ảnh hưởng do sử dụng Febuxostat. Không cần điều chỉnh liều dùng Warfarin khi dùng đồng thời với Febuxostat.

Desipramine/cơ chất của enzyme CYP2D6: Trên in vitro, Febuxostat ức chế yếu enzyme CYP2D6. Trong một nghiên cứu lâm sàng trên người khỏe mạnh dùng liều 120mg x 1 lần/ngày làm tăng trung bình 22% giá trị AUC của Desipramine, cho thấy tác dụng ức chế nhẹ enzyme CYP2D6 của Febuxostat trên in vivo. Do đó không cần điều chỉnh liều dùng của các thuốc là cơ chất của enzyme CUP2D6 khi dùng đồng thời Febuxostat.

Thuốc kháng acid: khi dùng đồng thời thuốc Vaidilox với thuốc kháng acid chứa aluminium hydroxide và magnesium hydroxide làm chậm hấp thu của febuxostat (gần 1 giờ) và giảm Cmax 32%, nhưng không làm ảnh hưởng đáng kể tới giá trị AUC. Do vậy, sử dụng thuốc Vaidilox có thể không cần quan tâm tới thuốc kháng dịch vị.

Hy vọng với những chia sẻ về thuốc Vaidilox đã giúp cho người dùng hiểu rõ hơn về công dụng, liều dùng và cách sử dụng thuốc như thế nào cho an toàn và đạt hiệu quả cao nhất. Nếu còn thêm bất cứ thắc mắc nào người bệnh nên trao đổi với bác sĩ để biết thêm thông tin.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

6.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • benh-gia-gout-co-nguy-hiem-2
    Bệnh gout và quản lý bệnh

    Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán bệnh gout là tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp hoặc hạt tophi. Điều trị gout cơ bản dựa trên 2 chiến lược chính đó là kiểm soát tình trạng viêm do gout, giảm ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • febuxat
    Công dụng thuốc Febuxat

    Febuxat có thành phần chính là Febuxostat có tác dụng ức chế enzyme xanthine oxidase, đây là thuốc điều trị và dự phòng bệnh gout. Thuốc được chỉ định trong tăng acid uric mạn tính hoặc cấp tính, không dùng ...

    Đọc thêm
  • Chlorthalidone
    Chlorthalidone là thuốc gì?

    Thuốc Chlorthalidone thuộc nhóm thuốc lợi tiểu được bào chế ở dạng viên nén và được chỉ định sử dụng điều trong các trường hợp tăng huyết áp, suy tim mãn tính,... Tuy nhiên, với một số trường hợp thuốc ...

    Đọc thêm
  • furic 80
    Công dụng thuốc Furic 80

    Furic 80 là thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị các triệu chứng liên quan đến bệnh Gout. Do được bào chế dưới dạng viên nén, thuốc có cách sử dụng vô cùng đơn giản và dễ dàng. ...

    Đọc thêm
  • zyloprim
    Công dụng thuốc Zyloprim

    Thuốc Zyloprin là thuốc có tác dụng làm giảm acid uric trong máu do giảm sản xuất. Thuốc được dùng trong một số trường hợp tăng acid uric do rối loạn chuyển hoá, thuốc điều trị ung thư hay một ...

    Đọc thêm