Công dụng thuốc Theophylin

Theophylin thuộc nhóm thuốc giãn phế quản được bào chế dưới nhiều dạng và hàm lượng khác nhau. Theophylin 100 mg thường là thuốc được dùng theo đường uống, có thể là dạng viên nang - viên nang giải phóng kéo dài, viên nén - viên nén giải phóng kéo dài.

1. Theophylin là thuốc thuộc nhóm nào?

Thuốc Theophylin thuộc nhóm thuốc giãn phế quản, có thành phần chính là Theophylin. Theophylin có tác dụng làm giãn cơ trơn phế quản, làm giảm co thắt phế quản và kích thích hô hấp. Ngoài ra, Theophylin còn kích thích cơ tim và hệ thần kinh trung ương, làm giảm sức cản ngoại vi và áp lực tĩnh mạch, lợi tiểu.

Thuốc Theophylin được bào chế dưới nhiều dạng và hàm lượng khác nhau như viên nang (100mg, 200mg), viên nang giải phóng kéo dài (50mg, 60mg, 65mg, 75mg, 100mg, 125mg, 130mg, 200mg, 250mg, 260mg, 300mg,400 mg), viên nén (100mg, 125mg, 200mg, 250mg, 30 mg), viên nén giải phóng kéo dài (100mg, 200mg, 250mg, 300mg, 400mg, 450mg, 500mg, 600mg), siro (50mg/5ml), dung dịch (27mg/5ml, 50mg/5ml), viên đặt trực tràng (350mg), dung dịch truyền tĩnh mạch (0,4mg/ml, 0,8mg/ml, 1,6mg/ml, 2mg/ml, 3,2mg/ml, 4mg/ml.

Thuốc Theophylin thường được dùng hỗ trợ cùng với corticosteroid và thuốc chủ vận beta 2 ở bệnh nhân cần thêm tác dụng giãn phế quản. Thuốc Theophylin được dùng để điều trị triệu chứng và tắc nghẽn đường thở còn hồi phục do hen mãn tính hoặc các bệnh phổi mãn tính khác gây ra như tắc nghẽn phổi mạn tính (COPD), giúp kiểm soát cơn hen mãn tính, bao gồm cơn hen vào ban đêm và thở khò khè vào buổi sáng, thất trái và suy tim sung huyết, cơn ngừng thở ở trẻ thiếu tháng.

2. Liều dùng và cách dùng thuốc Theophylin

2.1 Cách dùng thuốc Theophylin

Cách dùng thuốc Theophylin là dùng theo chỉ định của bác sĩ và hướng dẫn dùng thuốc. Nếu dùng thuốc Theophylin theo đường uống, nên uống với nước lúc bụng đói trước bữa ăn 1 giờ hoặc sau bữa ăn 2 giờ. Nên uống thuốc vào cùng một thời điểm để đảm bảo dùng thuốc đúng liều và đạt hiệu quả.

Ngay khi các triệu chứng thuyên giảm, người bệnh cần nên tiếp tục dùng thuốc vì Theophylin chỉ có tác dụng ngừa triệu chứng chứ không có tác dụng chữa trị.

2.2 Liều dùng thuốc Theophylin ở người lớn và trẻ em

Liều dùng thuốc Theophylin ở người lớn cụ thể như sau:

  • Điều trị cơn hen cấp hoặc điều trị duy trì bệnh hen suyễn: 5 mg/kg cân nặng/ngày và duy trì 10 mg/kg cân nặng/ngày (đối với người khỏe mạnh không hút thuốc lá) hoặc 16 mg/kg cân nặng/ngày (đối với người khỏe mạnh có hút thuốc lá).
  • Điều trị suy tim sung huyết hoặc suy tim bên phải: 5 mg/kg cân nặng/ngày, tối đa 400 mg/ngày.

Liều dùng thuốc Theophylin ở trẻ em cụ thể như sau:

  • Điều trị hen suyễn: Nếu trẻ chưa dùng Theophylin trong vòng 24 giờ trước đó, dùng liều khởi đầu là 5mg/kg cân nặng cho đến khi nồng độ Theophylin trong huyết thanh là 10mcg/ml. Nếu trẻ đã dùng Theophylin trong vòng 24 giờ trước đó, dùng liều khởi đầu là 2,5 mg/kg cân nặng. Liều duy trì là 4 mg/kg cân nặng/ngày trong 41 ngày. Sau đó, bạn cho trẻ dùng liều 10 mg/kg cân nặng/ngày trong 140 ngày tiếp theo.
  • Điều trị chứng ngưng thở do sinh non: 4,6 mg/kg cân nặng, sau đó dùng liều duy trì 1 mg/kg cân nặng/12 giờ (đối với trẻ mới sinh dưới 24 ngày tuổi), 1,5 mg/kg cân nặng/12 giờ (đối với trẻ mới sinh trên 24 ngày tuổi). Đối với trẻ sinh đủ tháng, liều dùng Theophylin mỗi ngày (mg) của trẻ theo công thức sau: (Số tuần tuổi của trẻ x 0,2 + 5) x cân nặng (kg); sau đó chia đều 3 lượng bằng nhau để cho trẻ dùng mỗi 8 tiếng.

2.3 Quá liều thuốc Theophylin

Dùng thuốc Theophylin quá liều có thể gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn, sốt nhẹ, thần kinh trung ương bị kích thích, khát nước, ù tai, loạn nhịp tim, đánh trống ngực, co giật.

Tùy vào triệu chứng sẽ có biện pháp xử trí khác nhau. Nếu người bệnh không bị co giật, cần được gây nôn, rửa dạ dày, dùng than hoạt tính và thuốc tẩy. Nếu người bệnh ngộ độc Theophylin đang trong cơn co giật, cần cho thở oxygen, tiêm tĩnh mạch diazepam, phục hồi cân bằng điện giải và nước. Trong trường bị ngộ độc nặng và đe doạ tính mạng, cho dùng phenothiazin khi có triệu chứng sốt cao và propranolol khi nhịp tim nhanh.

3. Tác dụng phụ của thuốc Theophylin

Thuốc Theophylin có thể gây một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất như sau:

  • Thường gặp: Nhịp tim nhanh, kích động, bồn chồn, buồn nôn, nôn.
  • Ít gặp: Mất ngủ, kích thích, động kinh, run, phản ứng dị ứng, nổi ban da, kích ứng dạ dày.
  • Không xác định tần suất: Rối loạn nhịp tim, tăng canxi máu, huyết khối tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch kéo dài từ vị trí tiêm, thoát mạch.

Sau khi dùng thuốc Theophylin, nếu người bệnh có biểu gặp nôn mửa, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, nổi ban, động kinh thì cần liên hệ bác sĩ hoặc cơ sở y tế ngay.

4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Theophylin

  • Không dùng thuốc Theophylin với người bị quá mẫn với thành phần của thuốc, người bị loét dạ dày tá tràng (đang hoạt động và tiến triển), rối loạn chuyển hóa porphyrin, co giật, động kinh không kiểm soát.
  • Không sử dụng Theophylin đường uống để điều trị hen phế quản trong thời gian dài ở nhóm đối tượng bao gồm: Trẻ dưới 5 tuổi; trẻ trên 5 tuổi và người lớn đã dùng thuốc glucocorticoid hít hoặc uống.
  • Không dùng đồng thời Theophylin đường uống trong thời gian dài với ephedrin ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi và dưới 6 tuổi (cân nặng dưới 22kg).
  • Không dùng Theophylin đường tiêm tĩnh mạch trên bệnh nhân đã dùng Theophylin đường uống vì có thể gây loạn nhịp tim và dẫn đến tử vong. Trong bất kỳ trường hợp nào, cần bắt đầu điều trị bệnh hen với corticosteroid và thuốc chủ vận beta 2.
  • Không được dùng cùng lúc thuốc Theophylin với các loại thuốc xanthin khác.
  • Người bị viêm loét dạ dày, tiểu đường, tăng huyết áp, động kinh, cường giáp, tăng nhãn áp, giảm oxygen máu nặng, cần thận trọng khi dùng Theophylin.
  • Người bị đau thắt ngực, cơ tim tổn thương hoặc bị kích thích nếu dùng Theophylin có thể gặp nguy hiểm vì Theophylin gây tác dụng phụ là loạn nhịp tim, khi đó, người bệnh cần theo dõi điện tâm đồ.
  • Theophylin dạng viên đặt trực tràng có thể gây độc tính nhiều hơn so với những dạng bào chế khác vì mức độ hấp thu, tích lũy của thuốc bất thường, khó tiên đoán. Do đó, dạng bào chế này của Theophylin thường ít được sử dụng.
  • Thuốc Theophylin có thể tương tác với các thuốc: tăng thải trừ lithi và làm giảm hiệu lực khi dùng cùng với lithi; dễ gây loạn nhịp tim và biểu lộ độc tính khi dùng cùng với ephedrin và những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm khác; tăng nồng độ Theophylin huyết thanh khi dùng đồng thời với alopurinol liều cao, cimetidin, ciprofloxacin, disulfiram, erythromycin, fluvoxamin, propranolol, troleandomycin, thuốc tránh thai đường uống; giảm nồng độ Theophylin huyết thanh khi dùng đồng thời với rifampicin; giảm nồng độ trong huyết thanh của một hoặc của cả hai thuốc khi dùng đồng thời barbiturat, carbamazepin hoặc phenytoin; giảm độ thanh thải Theophylin khi dùng đồng thời methotrexat; giảm độ thanh thải của Theophylin khi dùng đồng thời alopurinol, cimetidin, disulfiram, fluvoxamin, interferon alpha, thuốc kháng khuẩn nhóm macrolid và quinolon, thuốc tránh thai uống, một vài thuốc chống loạn nhịp, tiabendazol và viloxazin; tăng thanh thải Theophylin khi dùng đồng thời ritonavir, rifampicin, sulfinpyrazon và thuốc chống động kinh khác; ...

Công dụng của thuốc Theophylin là giãn cơ trơn phế quản, làm giảm co thắt phế quản trong điều trị dự phòng và kiểm soát hen phế quản mãn tính và một số bệnh phổi mãn tính khác. Việc nắm rõ thông tin về thuốc giúp quá trình điều trị bệnh được hiệu quả hơn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

54.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan