Công dụng thuốc Pinrota

Pinrota là thuốc bôi da điều trị bệnh lý da liễu, thường được chỉ định trong các trường hợp viêm da tiếp xúc, dị ứng da, ngứa,,... Vậy công dụng, cơ chế tác động và một số lưu ý khi dùng thuốc là gì?

1. Pinrota là thuốc gì?

Pinrota có chứa thành phần chính bao gồm: Betamethasone, Clotrimazole và Gentamycin.

1.1. Thành phần Betamethasone

  • Betamethasone là một corticosteroid tổng hợp, giống với hormon vỏ thượng thận, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, nhưng tác dụng mineralocorticoid không đáng kể. Thuốc có tính kháng viêm mạnh, chống dị ứng thường dùng trong các bệnh lý rối loạn chức năng hệ miễn dịch có đáp ứng với corticosteroid.
  • Cơ chế tác dụng của Betamethasone là giảm khả năng đề kháng của cơ thể đối với những tác nhân kích thích kể cả bên ngoài lẫn bên trong cơ thể thông qua hàng loạt các quá trình chuyển hóa sâu rộng.
  • Thuốc hấp thu dễ dàng khi dùng tại chỗ; nếu băng kín vùng điều trị sau khi bôi hoặc vùng bôi có tổn thương hở hoặc bôi, thụt tháo ở vùng đại trực tràng thuốc có thể hấp thu và có tác dụng toàn thân. Sau khi vào hệ tuần hoàn, thuốc nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể, qua được nhau thai và sữa mẹ; liên kết cao với protein huyết tương chủ yếu là globulin, albumin và thải ra ngoài qua đường nước tiểu.

1.2. Thành phần Clotrimazole

  • Clotrimazole thuộc nhóm thuốc kháng nấm nhóm imidazol, có cấu trúc hóa học tương tự với miconazole.
  • Clotrimazole có phổ tác dụng rộng trên hầu hết các vi nấm gây bệnh ở người như Nấm men, Malassezia furfur, Dermatophytes,... Tùy vào nồng độ thuốc và sự nhạy cảm của nấm mà thuốc có tác dụng kìm hoặc diệt nấm.
  • Ở đường bôi tại chỗ thuốc phân bố tại bề mặt da dưới dạng không chuyển đổi, và không được hấp thu vào trong huyết thanh; nồng độ giảm dần từ ngoài vào trong, có thể vào sâu tối đa tại lớp sừng hóa của da. Thuốc có thể tồn tại lâu tại các nang lông.

1.3. Thành phần Gentamicin

  • Gentamicin là kháng sinh có phổ tác dụng rộng được sử dụng để điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Thuốc thường được sử dụng phối hợp với các kháng sinh (chủ yếu kháng sinh nhóm beta lactam), các thuốc kháng nấm để gia tăng hiệu quả điều trị.
  • Với liều điều trị bôi ngoài da, Gentamycin không hấp thu toàn thân, nồng độ thuốc giảm dần từ ngoài vào trong từ bề mặt da. Tuy nhiên, nếu dùng nồng độ cao; băng kín vết thương sau khi bôi hay bôi vùng vết thương hở thuốc có thể hấp thu vào hệ tuần hoàn.

Sự phối hợp của cả 3 thành phần trên trong thuốc Pinrota làm tăng hiệu quả điều trị của thuốc, giảm nhanh chóng các triệu chứng ngứa, khó chịu ở da, đồng thời tăng khả năng kìm khuẩn, diệt nấm.

2. Chỉ định của thuốc Pinrota

Thuốc bôi da Pinrota được sử dụng trong các trường hợp bệnh lý sau

  • Các triệu chứng của viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, viêm da tăng tiết bã nhờn, viêm da bong vảy, da liken hóa, viêm da bội nhiễm.
  • Bệnh nhân chàm cấp tính hay chàm mạn tính.
  • Giảm các triệu chứng khó chịu của mề đay dạng dát sần vô căn, bệnh vảy nến.
  • Các triệu chứng ngứa hậu môn, âm hộ do nhiễm nấm.
  • Bệnh lý nấm da đầu gây rụng tóc, nấm da.
  • Bỏng nhẹ do nhiệt hoặc do lạnh.
  • Vết côn trùng cắn không có tổn thương hở.

Không sử dụng thuốc Pinrota trong các trường hợp sau

  • Dị ứng với thành phần Betamethasone, Clotrimazol, Gentamycin hay bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
  • Bệnh nhân biểu hiện triệu chứng ngoài da của bệnh lý lao vùng da, nhiễm herpes, thủy đậu, đậu mùa, sởi, giang mai không có chỉ định dùng thuốc Pinrota.

3. Lưu ý khi sử dụng thuốc Pinrota

  • Thành phần kháng sinh có trong thuốc nếu dùng tại chỗ và kéo dài có thể gây kháng thuốc ở các chủng vi khuẩn nhạy cảm, bội nhiễm các chủng vi khuẩn nhạy cảm.
  • Sử dụng các corticoid tại chỗ vẫn có nguy cơ tác dụng toàn thân gây ức chế vỏ thượng thận, đặc biệt là ở đối tượng trẻ sơ sinh và trẻ em. Vì vậy, sử dụng thuốc theo đúng liều lượng và chỉ định.
  • Sự hấp thu toàn thân của thuốc sẽ gia tăng nếu băng kín vết thương sau khi bôi trên vùng da rộng hay bôi thuốc lên vết thương hở.
  • Thành phần betamethasone trong thuốc có thể gây ức chế miễn dịch, làm tăng nguy cơ nặng nề các tình trạng bệnh lý như thủy đậu, nhiễm Herpes zoster nặng,... Vì vậy tránh dùng thuốc cho những đối tượng này.
  • Chưa đầy đủ bằng chứng về mức độ an toàn cho thai nhi và trẻ bú mẹ. Vì vậy, phụ nữ có thai và đang cho con bú nên cân nhắc lợi ích khi sử dụng Pinrota.

4. Tương tác thuốc của Pinrota

Phối hợp Pinrota với một số thuốc điều trị khác có thể xuất hiện các tương tác thuốc sau đây

  • Các nguyên tố vi lượng Magnesium, Calcium làm giảm sự hấp thu của thuốc.
  • Các thuốc Sulphacetamide, Sulfafurazol, Acetylcysteine, Chloramphenicol, Actinomycin D, doxorubicin, clindamycin làm giảm tác dụng của Gentamicin có trong thành phần thuốc Pinrota.
  • Một số tương tác khác của thuốc chưa được báo cáo đầy đủ, vì vậy trước khi sử dụng thuốc nên thông báo cho bác sĩ tất cả các loại thuốc người bệnh sử dụng trước đó.
  • Nếu phải sử dụng trên 2 loại thuốc tại cùng một vị trí da thì nên dùng Pinrota trước hoặc sau 30 phút.

5. Liều dùng và cách dùng

5.1. Cách dùng

  • Pinrota được bào chế dưới dạng kem bôi da type 10mg. Dùng thuốc sau khi vệ sinh vùng da bôi và lau khô.
  • Lấy một lượng thuốc vừa đủ và bôi lên vùng tổn thương, tránh bôi rộng ra những vùng lân cần; không băng kín vùng bôi.
  • Thời gian dùng thuốc không nên kéo dài quá 4 tuần.

5.2. Liều dùng

  • Tùy theo từng tình trạng bệnh lý và đối tượng bệnh nhân khác nhau mà bác sĩ sẽ có chỉ định về liều dùng khác nhau.
  • Thông thường, nên bôi thuốc 2 lần/ ngày vào buổi sáng và tối. Sau khi bôi thuốc không nên tắm rửa ngay, để thuốc tiếp xúc với da ít nhất 2-3 giờ.

6. Tác dụng phụ của thuốc Pinrota

Một số tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Pinrota:

  • Phản ứng dị ứng do thuốc: nổi mày đay, phù mạch, teo da.
  • Đau rát da do kích ứng vùng bôi.
  • Sử dụng liều cao có thể làm tăng các tác dụng phụ toàn thân do corticoid.

Tóm lại, Pinrota là kem bôi da sử dụng trong các bệnh lý nhiễm khuẩn, ở da, viêm da dị ứng có tác nhân bên ngoài hoặc không, viêm da tiếp xúc. Thuốc tương đối lành tính, giảm các triệu chứng ngứa rát trên da nhanh chóng và ít gây tác dụng phụ.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

42 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan