Công dụng thuốc Hexidine

Thuốc Hexidine có tác dụng gì, có dùng để súc miệng được không? Với thành phần chính là Chlorhexidine gluconate, Hexidine được dùng trong điều trị các bệnh ở miệng.

1. Thuốc Hexidine có tác dụng gì?

Hexidine thuộc nhóm thuốc kháng khuẩn, có thành phần chính là Chlorhexidine gluconate nồng độ 2%. Chlorhexidine có tác dụng diệt khuẩn và khử khuẩn, với phổ kháng khuẩn rộng, bao gồm cả vi khuẩn Gram âm và dương, các loại nấm men và virus ưa lipid (bao gồm HIV).

Thuốc Hexidine được bào chế dưới nhiều dạng khác nhau, bao gồm:

  • Dung dịch súc miệng: Được chỉ định dùng trong điều trị chống viêm và nhiễm khuẩn ở miệng như viêm nướu, viêm miệng, loét áp tơ miệng, điều trị và phòng ngừa nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ở miệng, giúp mau liền sẹo.
  • Khí dung vào miệng: Được chỉ định dùng trong điều trị nhiễm khuẩn ở miệng không đặc hiệu như viêm lợi, viêm miệng, viêm amidan, viêm họng, viêm loét áp tơ trong miệng. Đặc biệt, Hexidine ở dạng khí dung vào miệng rất tiện lợi nếu được dùng để giảm đau và kháng khuẩn khi nhổ răng, phẫu thuật khoang miệng.
  • Gạc tẩm thuốc: Được chỉ định dùng trong điều trị và phòng ngừa nhiễm khuẩn đối với một số trường hợp như chấn thương, phẫu thuật, viêm loét.
  • Kem bôi ngoài, dung dịch rửa: Ở dạng này, Hexidine được dùng để làm chế phẩm sát khuẩn ngoài da và tiến hành phẫu thuật, phụ khoa.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Hexidine

Tùy vào dạng bào chế, cách dùng Hexidine sẽ khác nhau, cụ thể như sau:

  • Dung dịch súc miệng: Người lớn dùng dung dịch súc miệng Hexidine có nồng độ từ 0,02 - 0,05% để điều trị viêm miệng và vệ sinh hầu họng từ 1 - 6 lần/ngày. Trẻ từ 12 tuổi trở lên dùng để súc miệng và vệ sinh hầu họng từ 1 - 3 lần/ngày, mỗi lần cách nhau tối thiểu 4 giờ.
  • Khí dung vào miệng: Người lớn dùng Hexidine để xịt vào miệng và hầu họng từ 3 - 5 lần/ngày.
  • Băng gạc: Rửa sạch vết thương và đặt miếng băng gạc lên. Tùy vào lượng tiết ra, thay miếng băng gạc nếu cần.
  • Kem bôi ngoài, dung dịch rửa: Dùng dung dịch rửa có nồng độ 0,05 - 0,1% để làm sạch và sát khuẩn vết thương, dụng cụ. Sau đó, rửa lại bằng nước sạch.

Lưu ý, với những chế phẩm Hexidine có nồng độ đậm đặc hơn thì trước khi dùng phải pha loãng với nước muối sinh lý hoặc nước cất đến khi đạt được nồng độ phù hợp mới được sử dụng. Việc sử dụng thuốc với nồng độ đậm đặc có thể dẫn đến tình trạng quá liều và ảnh hưởng đến tim mạch cũng như thần kinh.

Trường hợp uống nhầm Hexidine, người bệnh cần được rửa dạ dày hoặc truyền máu nếu như xuất hiện tình trạng tan máu.

3. Tác dụng phụ của thuốc Hexidine

Hexidine có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất xuất hiện như sau:

  • Thường gặp: Chóng mặt, khô miệng, tim đập nhanh.
  • Ít gặp: Viêm miệng, kích ứng da, phản ứng mẫn cảm.
  • Hiếm gặp: Dị ứng trên da, nổi mày đay, viêm tuyến mang tai, sốc phản vệ.

Lưu ý, dung dịch Hexidine ở nồng độ cao có thể gây kích ứng các mô nhạy cảm, phản ứng dị ứng nếu nặng có thể gây tụt huyết áp, đỏ bừng toàn thân. Với dung dịch súc miệng, Hexidine có thể khiến cho răng và lưỡi có màu nâu, tê lưỡi. Tuy nhiên, khi ngừng sử dụng thì các triệu chứng này biến mất. Lúc mới dùng, Hexidine có thể gây nóng rát ở lưỡi và rối loạn vị giác, suy giảm khứu giác (tạm thời).

Trong một số trường hợp, người bệnh có thể bị bong lớp niêm mạc miệng và sưng tuyến mang tai. Để tránh tình trạng này, tốt nhất là chú ý pha loãng dung dịch súc miệng trước khi dùng.

Trong những trường hợp nhẹ, các triệu chứng có thể tự hồi phục. Tuy nhiên, với những trường hợp sốc phản vệ sau khi dùng Hexidine thì người bệnh cần được xử trí cấp cứu chống sốc.

4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Hexidine

  • Không dùng Hexidine ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc.
  • Không dùng Hexidine để nhỏ vào các mô nhạy cảm, nếu nhỏ vào tai giữa có thể gây điếc.
  • Nếu các triệu chứng của bệnh vẫn còn tiếp diễn sau 5 ngày dùng Hexidine hoặc người bệnh có biểu hiện sốt thì nên thăm khám lại bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế để tiến hành đánh giá lại hiệu quả điều trị.
  • Trong quá trình dùng Hexidine không được để thuốc tiếp xúc với mắt vì có thể gây ra tình trạng kích ứng mắt.
  • Dụng cụ y tế bao gồm kim tiêm và bơm cần được rửa lại với nước sạch hoặc nước vô khuẩn sau khi ngâm trong dung dịch rửa Hexidine.
  • Phụ nữ đang mang thai 3 tháng đầu thai kỳ cần thận trọng và cân nhắc lợi ích - nguy cơ khi dùng các chế phẩm của Hexidine. Với phụ nữ đang nuôi con cho bú bôi Hexidine để điều trị nhiễm khuẩn ở núm vú, cần rửa sạch núm vú trước khi cho trẻ sơ sinh bú.
  • Lưu ý, không được dùng cùng lúc Hexidine với các loại xà phòng thông thường hoặc thuốc sát khuẩn khác vì có thể gây ra tình trạng tương tác và dẫn đến giảm tác dụng kháng khuẩn.

Công dụng của Hexidine là tiêu diệt vi khuẩn với phổ kháng khuẩn rộng. Hexidine thường được dùng làm nước súc miệng, khí dung vào miệng để điều trị các bệnh như viêm miệng, viêm hầu họng, loét áp tơ ở miệng,... Để dùng thuốc Hexidine an toàn và hiệu quả thì người bệnh nên tham khảo tư vấn từ dược sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan