Công dụng thuốc Daunocin

Daunocin với hoạt chất chính là Daunorubicin thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch của cơ thể. Thuốc được chỉ định trong hóa trị liệu điều trị bệnh ung thư, bệnh bạch cầu cấp thể tủy và bệnh bạch cầu cấp thể lympho.

1. Daunocin công dụng

Daunocin với hoạt chất chính là Daunorubicin thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch của cơ thể. Thuốc sử dụng trong hóa trị liệu điều trị bệnh ung thư như bệnh bạch cầu cấp thể tủy, bệnh bạch cầu cấp thể lympho, u nguyên bào thần kinh, ung thư cơ vân,...

Công dụng chống ung thư của Daunocin liên quan tới khả năng gắn với DNA, ức chế tổng acid nucleic của nó, thuốc làm rối loạn mẫu sao chép và ngăn cản sự phiên mã, từ đó phá hủy DNA của tế bào ung thư và tiêu diệt tế bào ung thư. Ngoài ra thuốc còn có hoạt tính kháng khuẩn và một số hoạt tính ức chế miễn dịch khác.

Daunocin được bào chế dưới dạng lọ bột pha dung dịch tiêm, hàm lượng mỗi lọ 20mg.

2. Chỉ định của Daunocin

Thuốc Daunocin chỉ định dùng trong trường hợp dưới đây:

  • Bệnh bạch cầu dòng nguyên bào tủy cấp: Daunocin được chỉ định để điều trị trong tất cả các giai đoạn của bệnh này. Dùng Daunocin đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc kháng nguyên bào khác.
  • Bệnh bạch cầu tiền tế bào tủy.
  • Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho.
  • Bệnh bạch cầu thể tủy mạn tính.
  • Các trường hợp bạch cầu cấp kháng với các thuốc hóa trị khác. Phác đồ hóa trị liệu phối hợp gồm Daunocin, Prednisolone và Vincristine trong pha cấp của bệnh đã cho thấy thành công.
  • Các ung thư khác: U nguyên bào thần kinh, ung thư cơ vân.

3. Chống chỉ định của Daunocin

Thuốc Daunocin chống chỉ định dùng trong trường hợp dưới đây:

  • Bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc Daunocin.
  • Bệnh nhân suy tim hay đang có dấu hiệu mắc bệnh lý tim mạch.
  • Bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim, loạn nhịp nặng trong vòng 1 tháng.
  • Bệnh nhân suy tủy.
  • Bệnh nhân nhiễm trùng, nhiễm khuẩn cấp tính.
  • Bệnh nhân đang mắc bệnh zona hoặc thủy đậu.
  • Người bệnh suy gan, suy thận nặng.

4. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Daunocin

4.1. Cách sử dụng thuốc Daunocin

Daunocin được bào chế dưới dạng lọ bột pha dung dịch tiêm, hàm lượng mỗi lọ 20mg. Thuốc Daunocin chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ, người bệnh không được tự ý mua thuốc, tiêm truyền thuốc tại nhà vì có thể gây ra hậu quả không mong muốn.

Daunocin rất kích ứng với các mô nên chỉ được dùng đường tĩnh mạch. Không được sử dụng Daunocin bằng đường tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.

Trước khi tiêm truyền, thuốc được pha với 4ml nước cất tiêm để có dung dịch nồng độ 5mg/ ml. Khi pha, lắc mạnh cho thuốc tan hết, sau đó lấy lượng thuốc định dùng pha loãng tiếp trong dung dịch natri clorid 0.9% để được dung dịch có nồng độ cuối cùng là 1mg/mL rồi tiêm chậm 2 - 3 phút vào dây truyền hoặc nhánh của đường truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0.9% hoặc dextrose 5% cho chảy tự do không hãm lại. Daunocin cũng được pha trong 100ml dung dịch tiêm natri clorid 0.9% hoặc dextrose 5% rồi truyền trong 30 - 45 phút.

Lưu ý:

  • Trong quá trình tiêm truyền, cần theo dõi cẩn thận vị trí vùng tiêm, truyền và vùng xung quanh để phát hiện thuốc thoát mạch và kích ứng nơi truyền.
  • Dung dịch Daunocin sau khi pha phải dùng ngay, hoặc dùng trong vòng 24 giờ nếu được bảo quản ở 2 - 8 độ C, tránh ánh sáng trực tiếp.
  • Daunocin phải được truyền vào tĩnh mạch lớn và khi truyền thì cho chảy tự do, không được truyền ngắt quãng.

4.2. Liều dùng của thuốc Daunocin

Liều người lớn:

  • 40 - 60mg/ m2/ ngày x 3 ngày liên tiếp.
  • Bệnh bạch cầu thể tủy cấp: 45mg/ m2/ ngày. Dùng thuốc trong 3 ngày liên tiếp của chu trình thứ nhất và trong 2 ngày liên tiếp của các chu trình tiếp theo.
  • Bệnh bạch cầu thể lympho cấp: Điều trị cảm ứng dùng 45mg/ m2/ ngày trong 3 ngày liên tiếp. Sau khi bệnh thuyên giảm, có thể điều trị củng cố.
  • Tổng liều tích lũy ở người lớn không nên vượt quá 550mg/ m2 da.
  • Bệnh nhân điều trị bằng xạ trị ở vùng ngực tổng liều không nên vượt quá 400mg/ m2 da.

Liều trẻ em:

  • Đối với trẻ trên 2 tuổi: Liều dùng giống như người lớn.
  • Đối với trẻ dưới 2 tuổi hoặc trẻ có diện tích da dưới 0.5m2: 1mg/ kg/ ngày.
  • Tổng liều tích lũy ở trẻ trên em trên 2 tuổi không vượt quá 300mg/ m2 và trẻ em dưới 2 tuổi không vượt quá 10mg/ kg.

Người cao tuổi: Giảm liều tới 50% so với liều người lớn thông thường.

Người suy gan, suy thận nặng: Điều chỉnh liều dựa vào nồng độ bilirubin và creatinin máu:

  • Người bệnh có nồng độ bilirubin huyết thanh là 20 - 50 micromol/ lít hoặc creatinin máu là 105 - 265 micromol/ lít: Giảm liều 25%.
  • Người bệnh có nồng độ bilirubin huyết thanh trên 50 micromol/ lít hoặc creatinin trên 265 micromol/ lít, cần giảm liều dùng 50%.

5. Tác dụng không mong muốn của Daunocin

Tác dụng không mong muốn thường gặp của Daunocin như sau:

  • Hệ tim mạch: Bất thường nhịp tim (nhịp nhanh trên thất, ngoại tâm thu nhĩ hoặc ngoại tâm thu thất).
  • Hệ thần kinh: Lo âu, đi loạng choạng, lú lẫn, ảo giác, co giật, tăng trương lực cơ.
  • Máu: Ức chế tủy xương, suy tủy xương, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, tăng acid uric máu.
  • Hệ tiêu hóa: Buồn nôn và nôn nhẹ, viêm niêm mạc miệng.

Tác dụng không mong muốn ít gặp của Daunocin như sau:

  • Toàn thân và trên da: Phản ứng phản vệ, phản ứng tại chỗ tiêm (viêm mô tế bào, đau, viêm tĩnh mạch, huyết khối)
  • Hệ tim mạch nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim.
  • Trên gan: Tăng men gan, tăng bilirubin.

6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Daunocin

Người bệnh sử dụng thuốc Daunocin cần lưu ý những thông tin dưới đây:

  • Người bệnh tránh để Daunocin tiếp xúc với da và niêm mạc. Các chất nôn, chất bài tiết của cơ thể cũng nên thận trọng khi tiếp xúc vì chúng có thể chứa hoạt chất Daunorubicin của thuốc hoặc chất chuyển hóa có hoạt tính.
  • Daunocin có tác dụng ức chế miễn dịch, cho nên nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn, khó kiểm soát tình trạng nhiễm trùng sẵn có trên người bệnh. Đặc biệt là các bệnh do virus (Herpes zoster) có thể phát triển thành các đợt cấp đe dọa tính mạng sau khi dùng daunocin.
  • Cần phải giảm liều trên bệnh nhân đang sử dụng đồng thời hóa trị và xạ trị và thận trọng sử dụng thuốc ở đối tượng vừa kết thúc xạ trị trước đó.
  • Trong quá trình điều trị, người bệnh cần được theo dõi cẩn thận các xét nghiệm máu trước và trong khi điều trị, đặc biệt chú ý đến bạch cầu, bạch cầu hạt, tiểu cầu và hồng cầu, chức năng gan, chức năng thận.
  • Những người bệnh nhiễm HIV phải được theo dõi cẩn thận để phát hiện các biểu hiện của bội nhiễm các vi khuẩn cơ hội hoặc nấm men.
  • Nên đánh giá các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm chức năng tim trước, trong và sau khi điều trị để xác định nguy cơ biến chứng tim càng sớm càng tốt, đặc biệt ở người bệnh trước đây đã dùng thuốc nhóm anthracyclin, hoặc ở người có tiền sử bệnh tim mạch, trẻ em.
  • Tránh chủng ngừa bằng vắc-xin sống ở những bệnh nhân đang dùng Daunocin.
  • Đối với phụ nữ có thai: Nên tránh dùng các thuốc daunocin và các thuốc chống ung thư, đặc biệt trong thời gian 3 tháng đầu của thai kỳ vì thuốc có nguy cơ cao gây ảnh hưởng tới thai nhi.
  • Đối với phụ nữ đang cho con bú: Chưa có nghiên cứu thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng do khả năng thuốc có tác dụng phụ mạnh ở trẻ còn bú, nên bà mẹ cần ngừng cho con bú trong thời kì dùng daunocin.
  • Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Tuy nhiên, tình trạng lú lẫn, co giật và rối loạn thị giác đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp phối hợp Daunocin, do đó, đối tượng này cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc và khi làm những công việc cần sự tỉnh táo.

Khi được chỉ định sử dụng thuốc Daunocin, người bệnh cần tuân thủ theo mọi hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo hiệu quả điều trị và giảm nguy cơ phát sinh các tác dụng không mong muốn cho người bệnh

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

698 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Cobimetinib
    Công dụng thuốc Cobimetinib

    Cobimetinib là một loại thuốc chống ung thư, can thiệp vào sự phát triển và lan rộng của các tế bào ung thư trong cơ thể. Để tìm hiểu công dụng thuốc Cobimetinib là gì? Cách sử dụng và liều ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Clofarabine
    Công dụng thuốc Clofarabine

    Clofarabine một loại thuốc trị ung thư can thiệp vào sự phát triển và lan rộng của các tế bào ung thư trong cơ thể bạn và nó được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính ...

    Đọc thêm
  • Kalbezar 1000mg
    Công dụng thuốc Kalbezar 1000mg

    Thuốc Kalbezar 1000mg là thuốc kê đơn, được dùng trong điều trị ung thư. Cùng tìm hiểu rõ hơn về công dụng Kalbezar 1000mg, cách dùng, liều dùng ngay trong bài viết này.

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Aspaxel
    Công dụng thuốc Aspaxel

    Aspaxel là một loại thuốc được chỉ định trong điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú và ung thư phổi. Dưới đây là toàn bộ thông tin về công dụng thuốc Aspaxel, cũng như cách dùng, những lưu ...

    Đọc thêm
  • Liplatin 100
    Công dụng thuốc Liplatin 100

    Thuốc Liplatin 100 là nhóm thuốc được ưu tiên chỉ định dùng để điều trị ung thư và tác động rên nhiều loại u bao gồm u đại-trực tràng. Vậy thuốc Liplatin 100 là thuốc gì? Những điểm gì cần ...

    Đọc thêm