Công dụng thuốc Cancidas

Thuốc Cancidas được bào chế dưới dạng bột đông khô pha dung dịch tiêm truyền, có thành phần chính là Caspofungin. Thuốc được sử dụng trong điều trị các tình trạng nhiễm nấm.

1. Thuốc Cancidas có tác dụng gì?

Thuốc Cancidas là sản phẩm bột đông khô vô trùng, dùng đường truyền tĩnh mạch. 1 lọ thuốc Cancidas có chứa 50mg hoặc 70mg Caspofungin (dưới dạng caspofungin acetate) và các tá dược gồm sucrose, acid acetic băng, mannitol và natri hydroxyd (để điều chỉnh pH).

Caspofungin acetate có chứa hợp chất bán tổng hợp lipopeptid (echinocandin), tổng hợp từ sản phẩm lên men của Glarea lozoyensis. Thuốc Cancidas là loại thuốc đầu tiên của thuốc kháng nấm mới (echinocandin), ức chế sự tổng hợp beta-1,3-D-glucan - là thành phần cốt yếu ở vách tế bào của nhiều loại nấm men và nấm sợi. Hoạt tính diệt nấm của Caspofungin đã được chứng minh đối với nấm men Candida và nấm Aspergillus.

Chỉ định sử dụng thuốc Cancidas:

  • Điều trị theo kinh nghiệm ở các trường hợp bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính hoặc sốt được cho là bị nhiễm nấm;
  • Điều trị nhiễm nấm Candida huyết và các bệnh nhiễm Candida gồm: Viêm phúc mạc, áp xe trong ổ bụng, nhiễm nấm khoang màng phổi. Thuốc Cancidas chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân viêm xương tủy, viêm nội tâm mạc và viêm màng não do Candida;
  • Điều trị nhiễm nấm Candida thực quản;
  • Điều trị nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn ở những bệnh nhân kháng trị hoặc không dung nạp với các thuốc trị liệu khác (như amphotericin B, dạng công thức lipid của amphotericin B hoặc itraconazole). Thuốc Cancidas chưa được nghiên cứu như là phương pháp điều trị khởi đầu cho trường hợp nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Cancidas:

  • Bệnh nhân quá mẫn, dị ứng với thành phần của thuốc.

2. Liều dùng và cách dùng thuốc Cancidas

Cách dùng: Thuốc Cancidas được sử dụng bằng cách truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng 1 giờ.

Liều dùng:

Ở người lớn:

  • Điều trị theo kinh nghiệm: Dùng 1 liều duy nhất 70mg vào ngày 1, sau đó 50mg/ngày. Thời gian điều trị dựa trên đáp ứng lâm sàng của người bệnh. Việc điều trị cần tiếp tục cho tới khi tình trạng giảm bạch cầu trung tính được giải quyết. Người bệnh nhiễm nấm cần điều trị tối thiểu 15 ngày; việc điều trị nên tiếp tục tối thiểu 7 ngày sau khi giải quyết tình trạng giảm bạch cầu trung tính và các triệu chứng. Nếu liều 50mg được dung nạp tốt nhưng không đạt đáp ứng lâm sàng thích hợp thì liều hằng ngày có thể dùng tới 70mg;
  • Nhiễm nấm Candida huyết và các bệnh nhiễm Candida như áp xe ổ bụng, nhiễm nấm khoang màng phổi và viêm phúc mạc: Dùng 1 liều duy nhất 70mg vào ngày 1, sau đó 50mg/ngày. Thời gian điều trị dựa trên đáp ứng lâm sàng và vi sinh của người bệnh. Người bệnh còn giảm bạch cầu trung tính dai dẳng có thể cần áp dụng 1 liệu trình dài hơn cho tới khi tình trạng giảm bạch cầu trung tính được giải quyết;
  • Nhiễm nấm Candida thực quản: Dùng liều hằng ngày 50mg;
  • Nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn: Dùng 1 liều duy nhất 70mg vào ngày 1, sau đó dùng 50mg/ngày. Thời gian điều trị dựa trên mức độ nghiêm trọng của bệnh, đáp ứng lâm sàng và sự phục hồi khỏi ức chế miễn dịch.

Ở các bệnh nhân đặc biệt:

  • Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Cancidas ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên;
  • Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Cancidas;
  • Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Cancidas ở người bệnh suy gan nhẹ (chỉ số Child-Pugh 5 - 6). Với bệnh nhân suy gan trung bình (chỉ số Child-Pugh 7 - 9) thì liều dùng Cancidas hằng ngày là 35mg. 1 liều 70mg khởi đầu vẫn được sử dụng vào ngày 1. Hiện chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc ở người lớn suy gan nặng (chỉ số Child-Pugh trên 9) và bệnh nhi suy gan các mức độ;
  • Sử dụng đồng thời với các chất gây cảm ứng enzyme chuyển hóa: Có thể gia tăng liều hằng ngày của Caspofungin tới 70mg sau liều khởi đầu 70mg khi dùng đồng thời Caspofungin ở người lớn với các thuốc gây cảm ứng các enzyme chuyển hóa. Khi dùng đồng thời Caspofungin ở bệnh nhi (12 tháng - 17 tuổi) cùng các thuốc gây cảm ứng các enzyme chuyển hóa, có thể sử dụng 1 liều Caspofungin tới 70mg/m2 hằng ngày (không vượt quá liều hằng ngày 70mg);
  • Trẻ em: Liều dùng thuốc Cancidas được sử dụng cho bệnh nhi (12 tháng - 17 tuổi) cần dựa trên diện tích bề mặt cơ thể. Với tất cả các chỉ định, dùng 1 liều khởi đầu duy nhất 70mg/m2 (không vượt quá liều thực 70mg) vào ngày 1, sau đó dùng liều hằng ngày 50mg/m2 (không vượt quá liều thực hằng ngày 70mg). Thời gian dùng thuốc tùy theo bệnh nhi và chỉ định. Nếu liều hằng ngày 50mg/m2 dung nạp tốt nhưng đáp ứng lâm sàng không đầy đủ thì liều hằng ngày có thể tăng lên tới 70mg/m2 (không vượt quá liều thực hằng ngày 70mg).

Quá liều: Tính an toàn và hiệu quả của chế độ đa liều tới 150mg/ngày (trong 1 - 51 ngày, trung bình 14 ngày) đã được nghiên cứu ở bệnh nhân bị nhiễm nấm Candida xâm lấn. Nói chung, thuốc Cancidas được dung nạp tốt ở bệnh nhân sử dụng liều cao. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị liều cao tương tự với liều 50mg/ngày.

3. Tác dụng phụ của thuốc Cancidas

Trong quá trình sử dụng thuốc Cancidas, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

Người lớn:

  • Máu và hệ bạch huyết: Giảm số lượng bạch cầu, giảm hematocrit, giảm hemoglobin, thiếu máu, rối loạn đông máu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng tiểu cầu, tăng bạch cầu, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu trung tính;
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ kali máu, hạ magie máu, tăng hoặc hạ canxi máu, quá tải dịch, chán ăn, mất cân bằng điện giải, nhiễm toan chuyển hóa;
  • Tâm thần: Mất ngủ, lo âu, mất phương hướng;
  • Hệ thần kinh: Chóng mặt, dị cảm, loạn vị giác, run, ngủ gà, giảm cảm giác;
  • Mắt: Vàng mắt, phù mi mắt, chảy nước mắt, nhìn mờ;
  • Tim: Nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, rung nhĩ, suy tim sung huyết;
  • Mạch: Viêm tĩnh mạch, cơn nóng bừng mặt, đỏ mặt, viêm tĩnh mạch huyết khối, hạ huyết áp, tăng huyết áp;
  • Hô hấp, lồng ngực, trung thất: Khó thở, đau họng - thanh quản, thở nhanh, sung huyết mũi, co thắt phế quản, ho, hạ oxy máu, ran phổi, khó thở kịch phát về đêm, khò khè;
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, đau bụng trên, tiêu chảy, khó tiêu, chướng bụng, táo bón, khô miệng, khó nuốt, đầy hơi, ứ dịch trong ổ bụng;
  • Gan mật: Tăng các chỉ số về gan (ALT, AST, bilirubin máu, phosphatase kiềm, bilirubin kết hợp), ứ mật, gan to, vàng da, nhiễm độc gan, bất thường chức năng gan, rối loạn chức năng gan;
  • Da và mô dưới da: Phát ban, ngứa da, tăng tiết mồ hôi, ban đỏ, ban dát sẩn, mẩn ngứa, hồng ban đa dạng, mày đay, viêm da dị ứng, ban dạng sởi, sang thương da;
  • Cơ, xương, mô liên kết: Đau khớp, đau cơ, yếu cơ, đau lưng, đau xương, đau đầu chi;
  • Thận và tiết niệu: Suy thận, suy thận cấp;
  • Toàn thân và tại vị trí tiêm truyền: Sốt, ớn lạnh, ngứa ở nơi tiêm truyền, đau ở vị trí đặt catheter, mệt mỏi, chai vùng tiêm truyền, cảm giác nóng/lạnh, đau - sưng nề - viêm tĩnh mạch - ban đỏ ở vị trí tiêm truyền, nhạy đau, phù ngoại biên, khó chịu vùng ngực, đau ngực, thoát mạch vị trí tiêm, cảm giác thay đổi thân nhiệt, đau rát - ngứa - nổi mày đay - phù vùng tiêm, phù, khó chịu;
  • Kết quả xét nghiệm: Hạ kali máu, giảm albumin máu, có hồng cầu trong nước tiểu, tăng creatinin máu, protein niệu, giảm protein toàn phần, tăng đường huyết, kéo dài hoặc giảm thời gian prothrombin, tăng hoặc hạ natri máu, tăng hoặc hạ canxi máu, tăng hoặc hạ clo máu, tăng ure máu, hạ magie máu, tăng hoặc hạ phospho máu, tăng gamma-glutamyltransferase, hạ bicarbonate máu, kéo dài thời gian thromboplastin hoạt hóa, tăng huyết áp, tăng kali máu, giảm acid uric máu, bất thường âm phế bào, xuất hiện máu trong nước tiểu, giảm CO2 máu, tăng INR, trụ niệu, tăng nồng độ các thuốc ức chế miễn dịch, có bạch cầu trong nước tiểu, tăng pH nước tiểu,...

Trẻ em:

  • Máu, hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu ưa acid;
  • Hệ thần kinh: Đau đầu;
  • Tim: Nhịp tim nhanh;
  • Mạch: Đỏ mặt, hạ huyết áp;
  • Gan mật: Tăng men gan (AST, ALT), rối loạn chức năng gan;
  • Da, mô dưới da: Ngứa da, nổi ban;
  • Toàn thân và nơi tiêm truyền: Sốt, ớn lạnh, đau vùng đặt catheter, sưng, phù ngoại biên;
  • Kết quả xét nghiệm: Hạ magie máu, hạ kali máu, hạ hoặc tăng phospho máu, tăng đường huyết, tăng canxi máu.

Người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ về bất kỳ phản ứng phụ nào khi sử dụng thuốc Cancidas để được can thiệp điều trị ngay.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Cancidas

Trước và trong khi sử dụng thuốc Cancidas, bệnh nhân cần lưu ý:

  • Khi sử dụng thuốc Caspofungin, người bệnh có thể gặp phản ứng phản vệ. Khi xảy ra tình trạng này, bệnh nhân nên ngưng điều trị bằng Caspofungin, thay thế bằng 1 liệu trình thích hợp hơn. Các phản ứng dị ứng qua trung gian histamin gồm phù mặt, phát ban, ngứa da, phù mạch, cảm giác nóng bừng, co thắt phế quản,...;
  • Hiệu quả của Caspofungin trên các chủng nấm men không thuộc họ Candida và nấm mốc không thuộc họ Aspergillus chưa được đánh giá đầy đủ;
  • Sử dụng đồng thời thuốc Cancidas với cyclosporin có thể tăng thoáng qua ALT và AST, trở về bình thường khi ngưng thuốc. Như vậy, thuốc Cancidas có thể được sử dụng cho bệnh nhân đang dùng cyclosporin khi lợi ích lớn hơn nguy cơ. Cần theo dõi chặt chẽ men gan nếu sử dụng đồng thời 2 thuốc này;
  • Ở bệnh nhân người lớn bị suy gan nhẹ và trung bình, nên giảm liều Caspofungin hằng ngày xuống 35mg. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng sử dụng thuốc Caspofungin ở người bệnh suy gan nặng;
  • Thuốc Cancidas có chứa đường sucrose nên không sử dụng cho người bệnh không dung nạp fructose hoặc không đủ men surtase - isomaltase;
  • Hiện chưa có nhiều dữ liệu về việc sử dụng Caspofungin ở phụ nữ mang thai. Tốt nhất không nên dùng thuốc Cancidas cho thai phụ, trừ khi thực sự cần thiết. Ở động vật, Caspofungin có thể đi qua hàng rào nhau thai;
  • Hiện chưa rõ Caspofungin có được tiết vào sữa mẹ hay không. Các dữ liệu nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự bài tiết Caspofungin vào sữa. Do đó, không nên sử dụng thuốc Cancidas ở giai đoạn này;
  • Không có dữ liệu về ảnh hưởng của Caspofungin lên khả năng sinh sản của con người;
  • Hiện chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của thuốc Cancidas tới khả năng lái xe và vận hành máy móc;
  • Hiệu quả và tính an toàn của thuốc Cancidas chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới 12 tháng tuổi.

5. Tương tác thuốc Cancidas

Một số tương tác thuốc của Cancidas gồm:

  • Caspofungin acetate không ức chế enzyme trong hệ cytochrom P450 (CYP). Trong các nghiên cứu lâm sàng, Caspofungin không gây cảm ứng chuyển hóa CYP3A4 của các loại thuốc khác;
  • Cancidas không làm tăng nồng độ của cyclosporin trong huyết tương. Có sự tăng thoáng qua ALT và AST gan khi sử dụng đồng thời Cancidas và cyclosporin, trở về bình thường khi ngừng thuốc. Nên theo dõi chặt chẽ men gan khi dùng đồng thời 2 thuốc này;
  • Cancidas làm giảm khoảng 26% nồng độ đáy của thuốc tacrolimus trong máu. Với bệnh nhân sử dụng cả 2 thuốc, cần theo dõi nồng độ trong máu của tacrolimus và cần điều chỉnh liều tacrolimus thích hợp;
  • Dược động học của Caspofungin không thay đổi tới mức ảnh hưởng trên lâm sàng của amphotericin B, itraconazol, mycophenolate, tacrolimus, nelfinavir nên không cần thận trọng đặc biệt khi phối hợp Caspofungin với các thuốc này;
  • Rifampicin làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) và nồng độ đáy của Caspofungin ở ngày đầu tiên dùng đồng thời 2 thuốc này. Nồng độ đáy của Caspofungin sẽ giảm dần trong những ngày điều trị tiếp theo. Sau khi dùng rifampicin 2 tuần, ảnh hưởng trên AUC đã hạn chế nhưng nồng độ đáy thấp hơn so với người sử dụng Caspofungin đơn trị liệu là 30%;
  • Sử dụng đồng thời Caspofungin với các thuốc gây cảm ứng trên enzyme chuyển hóa như nevirapine, efavirenz, rifampicin, phenytoin, dexamethasone, carbamazepin,... có thể làm giảm AUC của Caspofungin. Khi sử dụng đồng thời Caspofungin với các thuốc gây cảm ứng enzyme chuyển hóa, cần tăng liều hằng ngày của Caspofungin lên 70mg ở người lớn sau liều ban đầu là 70mg;
  • Ở các bệnh nhi, kết quả từ nghiên cứu cho thấy việc phối hợp thuốc Cancidas với dexamethasone có thể gây giảm nồng độ đáy của Caspofungin. Khi sử dụng đồng thời Caspofungin với các thuốc gây cảm ứng sự thanh thải thuốc như nevirapine, efavirenz, rifampicin, phenytoin, dexamethasone, carbamazepin,..., có thể tăng liều hằng ngày của Caspofungin lên 70mg/m2 (không vượt quá liều thực 70mg).

Khi được chỉ định sử dụng thuốc Cancidas để trị nhiễm nấm, người bệnh cần phối hợp với mọi hướng dẫn của bác sĩ. Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ về tiền sử bệnh lý, các loại thuốc mình đã/đang dùng để có sự điều chỉnh thích hợp, tránh nguy cơ gặp phải những tác dụng phụ khó lường.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

3.9K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • giảm bạch cầu trung tính
    Hiểu về tình trạng giảm bạch cầu trung tính

    Bạch cầu là thành phần quan trọng đối với cơ thể, ảnh hưởng trực tiếp khả năng miễn dịch. Có nhiều dạng bạch cầu, mỗi loại đảm nhiệm vai trò khác nhau do đó việc tăng hoặc giảm số lượng ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • penzotam
    Công dụng thuốc Penzotam

    Penzotam thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm, có tác dụng điều trị các bệnh liên quan đến nhiễm trùng. Penzotam là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng dưới sự chỉ ...

    Đọc thêm
  • thuốc Neutrofil 48
    Công dụng thuốc Neutrofil 48

    Neutrofil 48 thuộc nhóm thuốc huyết thanh và globulin miễn dịch, được sử dụng để điều trị chủ yếu các chứng mất bạch cầu hạt. Hãy cùng tìm hiểu về công dụng, liều dùng của thuốc Neutrofil 48 thông qua ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Vitazidim 0,5g
    Công dụng thuốc Vitazidim 0,5g

    Thuốc Vitazidim 0,5g có thành phần là Ceftazidime và được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Những bệnh nhiễm trùng này có thể ảnh hưởng đến ngực (viêm phế quản hoặc viêm ...

    Đọc thêm
  • midakacin
    Công dụng thuốc Midakacin 500

    Midakacin là thuốc thuộc nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng nấm, kháng virus. Thuốc thường được dùng trong điều trị các bệnh lý như nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm khuẩn ổ bụng,... Bài viết dưới ...

    Đọc thêm