Công dụng thuốc Bisomark

Thuốc Bisomark có công dụng trong kiểm soát tăng huyết áp ở mức độ nhẹ đến vừa, cơn đau thắt ngực hoặc hỗ trợ điều trị suy tim mãn tính ổn định. Để dùng thuốc Bisomark an toàn và hiệu quả thì bạn nên tham khảo tư vấn từ dược sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa.

1. Bisomark là thuốc gì?

Bisomark thuộc nhóm thuốc tim mạch, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, quy cách đóng gói hộp 3 vỉ x 10 viên.

Thành phần chính trong thuốc Bisomark là hoạt chất Bisoprolol Fumarate. Bisoprolol là một loại thuốc phong bế hệ thần kinh giao cảm trên tim do phong bế receptor beta-adrenergic. Bisoprolol sẽ tác dụng chọn lọc trên tim không có ISA (có hoặc không có hoạt tính gây kích thích thần kinh giao cảm nội tại). Bisoprolol phong bế hệ thần kinh giao cảm trên tim do phong bế receptor beta-adrenergic (các chất chẹn bê-ta) như betaprolol, từ đó làm giảm nhịp tim nên được dùng trong điều trị loạn nhịp nhanh.

Betaprolol cũng có công dụng làm giảm sức co của cơ tim và gây hạ huyết áp. Vì làm giảm nhịp tim và sức co cơ tim, các chất chẹn beta làm giảm nhu cầu oxy cho tim nên thuốc có tác dụng điều trị đau thắt ngực.

2. Chỉ định dùng thuốc Bisomark

Thuốc Bisomark có công dụng trong điều trị các tình trạng bệnh lý sau:

3. Liều lượng - Cách dùng thuốc Bisomark

Liều dùng thuốc Bisomark sẽ được bác sĩ xác định tùy theo từng mức độ và kết quả điều trị. Liều dùng Bisomark tham khảo như sau:

Điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực:

  • Liều thông thường: Uống duy nhất một liều Bisomark 5 – 10mg/ ngày.
  • Liều Bisomark tối đa là 20mg/ ngày.
  • Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân có rối loạn chức năng gan và thận ở mức độ nhẹ đến vừa. Liều Bisomark khởi đầu có thể là 2,5mg/ ngày, sau đó điều chỉnh liều dùng cho phù hợp. Liều Bisoprolol fumarate không được vượt quá 10mg/ ngày đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 20ml/phút) hoặc có rối loạn chức năng gan nghiêm trọng.

Trong điều trị suy tim:

  • Liều khởi đầu: Uống duy nhất một liều Bisomark 1,25mg/ ngày. Nếu bệnh nhân dung nạp thuốc, có thể tăng liều lên gấp đôi sau 1 tuần. Sau đó, tăng liều dần dần trong khoảng từ 1-4 tuần đến liều tối đa mà bệnh nhân có thể dung nạp được nhưng không nên vượt quá 10mg/ ngày.
  • Không cần thiết điều chỉnh liều Bisomark ở bệnh nhân lớn tuổi, trừ trường hợp bị rối loạn chức năng gan và thận mức độ nặng.

Lưu ý: Liều thuốc Bisomark trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều thuốc Bisomark cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều Bisomark phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Quá liều Bisomark và cách xử trí

Triệu chứng quá liều thuốc Bisomark thường gặp nhất là chậm nhịp và hạ huyết áp. Trường hợp này phải ngưng sử dụng thuốc Bisoprolol ngay và điều trị bằng cách tiêm tĩnh mạch Atropine (1 - 2mg).

Cũng có thể xảy ra co thắt phế quản và suy tim. Điều trị co thắt phế quản bằng cách tiêm tĩnh mạch Aminophylline, còn điều trị suy tim bằng thuốc trợ tim mạch Digitalis và thuốc lợi tiểu.

5. Chống chỉ định dùng thuốc Bisomark

Không sử dụng thuốc Bisomark trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh quá mẫn với Bisoprolol, các thuốc chẹn beta hoặc một trong các thành phần khác của thuốc;
  • Sốc do tim và suy tim mất bù;
  • Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất;
  • Hội chứng rối loạn nút xoang;
  • Blốc xoang nhĩ;
  • Nhịp tim dưới 50 nhịp/ phút;
  • Huyết áp thấp;
  • Nhiễm acid chuyển hóa;
  • Hen phế quản;
  • Viêm phế quản;
  • Các bệnh về đường hô hấp mãn tính;
  • Dùng đồng thời Bisomark với các thuốc ức chế MAO.
  • Rối loạn tuần hoàn ngoại biên ở giai đoạn tiến triển;
  • Hội chứng Raynaud.

Chống chỉ định là tuyệt đối. Điều này có nghĩa là không vì bất cứ lý do gì mà có thể dùng thuốc Bisomark trong trường hợp bị chống chỉ định. Mọi quyết định về liều lượng và cách dùng thuốc Bisomark cần phải tuân theo chỉ định từ bác sĩ.

6. Tương tác với các thuốc khác

Sử dụng Bisomark đồng thời với các thuốc sau đây có thể xảy ra tình trạng tương tác làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị hoặc gia tăng tác dụng phụ của mỗi loại thuốc:

  • Không nên phối hợp Bisomark với các thuốc chẹn beta khác.
  • Điều trị đồng thời Bisomark với các thuốc làm cạn kiệt Catecholamine có thể khiến nhịp tim bị giảm. Ở bệnh nhân được điều trị đồng thời với Clonidine, nếu muốn ngừng thuốc thì hãy ngưng sử dụng Bisomark trong vài ngày trước khi ngừng Clonidine.
  • Sử dụng đồng thời Bisomark với thuốc làm giãn cơ tim hay ức chế dẫn truyền nhĩ thất và nhóm Benzothiazepine hay tác nhân chống loạn nhịp có thể xảy ra tình trạng hạ huyết áp, loạn nhịp tim hoặc suy tim.
  • Khi dùng đồng thời Bisomark với Reserpin, Guanfacine, Clonidine alpha-methyldopa hay các Glycoside thì có thể làm nhịp tim giảm.
  • Rifampin làm tăng chuyển hóa thải trừ Bisomark, do đó rút ngắn thời gian bán thải của thuốc. Tuy nhiên, việc điều chỉnh liều của Bisomark là không cần thiết.
  • Sử dụng Bisomark cùng lúc với insulin và thuốc làm giảm đường huyết đường uống, có thể làm tăng khả năng tác dụng của chúng.

Lưu ý: Để tránh xảy ra các tương tác không mong muốn khi sử dụng Bisomark, người bệnh hãy thông báo với bác sĩ/ dược sĩ tất cả những loại thuốc, thực phẩm chức năng, vitamin hay thảo dược... đang dùng để có hướng dẫn phù hợp.

7. Tác dụng phụ của thuốc Bisomark

Bên cạnh công dụng điều trị, thuốc Bisomark có thể gây ra một số tác dụng phụ sau cho người bệnh:

  • Tác dụng phụ thường gặp: Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đổ nhiều mồ hôi, rối loạn giấc ngủ, lo lắng, mất tập trung hoặc trầm cảm. Các triệu chứng này thường ít nghiêm trọng và có thể biến mất trong vòng từ 1 - 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị.
  • Tác dụng phụ thỉnh thoảng gặp: Rối loạn tiêu hoá, hạ huyết áp, mạch chậm, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, tê ran và cảm giác lạnh ở đầu chi.
  • Tác dụng phụ hiếm gặp: Phản ứng ngoài da, nhược cơ, chuột rút, khô mắt, khó thở trên bệnh nhân co thắt phế quản.
  • Ở những bệnh nhân có dáng đi khập khiễng và hiện tượng Raynaud, lúc bắt đầu điều trị với Bisomark. các triệu chứng bệnh và suy cơ tim có thể nặng hơn.
  • Với những bệnh nhân lớn tuổi bị tiểu đường, các dấu hiệu hạ đường huyết như tim đập nhanh có thể bị che lấp khi dùng thuốc Bisomark.
  • Các bất thường xét nghiệm: Tăng triglycerid huyết thanh, acid uric, creatinine, BUN, kali huyết thanh, glucose và phospho; giảm nhẹ tế bào bạch cầu và tiểu cầu.

Ngoài các dấu hiệu trên, thuốc Bisomark có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc Bisomark.

8. Lưu ý khi dùng thuốc Bisomark

Khi sử dụng thuốc Bisomark, cần thận trọng trong các trường hợp sau:

  • Với bệnh nhân suy tim sung huyết không được dùng thuốc Bisomark. Còn đối với bệnh nhân suy tim phải bù, nếu cần thiết sử dụng thuốc thì phải thật thận trọng.
  • Ngưng điều trị với Bisomark cần thận trọng và phải có hướng dẫn của bác sĩ.
  • Nên ngưng sử dụng Bisomark ít nhất 48 giờ trước khi bệnh nhân được phẫu thuật. Nếu phải sử dụng thuốc trong suốt quá trình phẫu thuật, nên thận trọng đối với các tác nhân gây mê như Cyclopropan, Ether, Trichloroethylen.
  • Bisomark co0s thể che dấu biểu hiện hạ đường huyết. Ở những bệnh nhân tiểu đường được chỉ định insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết dạng uống, cần sử dụng Bisomark một cách thận trọng.
  • Bisomark có thể che dấu các dấu hiệu lâm sàng cường tuyến giáp. Sự ngừng đột ngột Bisomark có thể thúc đẩy cơn nhiễm độc tuyến giáp.
  • Không nên sử dụng thuốc Bisomark cho phụ nữ đang có thai hoặc cho con bú. Vì có khả năng gây nhịp tim chậm, hạ huyết áp và hạ đường huyết trên trẻ sơ sinh, cần phải chấm dứt điều trị với Bisomark trước thời hạn sinh là 72 giờ. Trẻ sau khi được sinh ra cần phải theo dõi trong vòng 48-72 giờ sau khi sinh.
  • Do thuốc Bisomark có tác dụng hạ huyết áp nên tùy theo cá thể có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Đặc biệt là tình trạng này thường xảy ra vào thời gian đầu điều trị hay khi có thay đổi liều dùng thuốc cũng như có sự tương tác với bia rượu.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Bisomark, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Bisomark là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

123 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan