Công dụng thuốc Atripla

Với ba thành phần chính là efavirenz, emtricitabine và tenofovir disoproxil, có tác dụng kháng virus, thuốc Atripla được sử dụng kê đơn cho những bệnh nhân là người trưởng thành bị nhiễm virus suy giảm hệ miễn dịch ở người loại 1 (HIV-1). Cùng chúng tôi tìm hiểu những thông tin cần thiết về công dụng thuốc Atripla qua bài viết dưới đây.

1. Tác dụng của thuốc Atripla

Thuốc Atripla là một loại thuốc có chứa ba hoạt chất: efavirenz 600mg, emtricitabine 200mg và tenofovir disoproxil 245mg.

Thuốc Atripla là một loại thuốc chống vi-rút được dùng để điều trị cho người bệnh là người lớn bị nhiễm virus suy giảm hệ miễn dịch ở người loại 1 HIV-1, nó chính là một loại virus về hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải AIDS.

Thuốc Atripla chỉ được dùng cho những người bệnh có nồng độ HIV trong máu (tải lượng virus) dưới 50 bản sao trên ml trong hơn ba tháng với liệu pháp chống HIV kết hợp hiện tại.

Thuốc Atripla không nên được dùng ở những người bệnh điều trị chống HIV trước đó đã thất bại hoặc cần loại trừ rằng người bệnh nhiễm HIV trước khi bắt đầu điều trị chống HIV kết hợp lần đầu tiên là để có ít khả năng đáp ứng ngay cả với một trong ba hoạt chất có trong Atripla.

Thuốc này chỉ có thể được lấy dùng theo đơn thuốc của bác sĩ chuyên khoa.

Điều trị bằng Atripla phải được bắt đầu bởi một bác sĩ đã có kinh nghiệm trong việc kiểm soát nhiễm HIV. Liều lượng người bệnh nên dùng là mỗi ngày một viên. Nên uống Atripla khi bụng đói, tốt nhất là vào giờ đi ngủ. Dùng thuốc thường xuyên tránh quyên liều.

Ở người cao tuổi hãy thận trọng khi dùng Atripla vì nó được khuyến cáo không nên sử dụng ở những người bệnh có vấn đề về thận từ nhẹ đến nặng. Người bệnh có vấn đề về gan phải được theo dõi chặt chẽ về các tác dụng phụ không mong muốn.

Nếu bệnh nhân phải ngừng dùng efavirenz, emtricitabine hoặc tenofovir disoproxil hoặc liều dùng thay đổi, thì các thuốc có chứa efavirenz, emtricitabine hoặc tenofovir disoproxil nên được dùng riêng. Atripla không được dùng đồng thời với các loại thuốc khác có chứa efavirenz, emtricitabine, tenofovir disoproxil hoặc lamivudine (một loại thuốc chống vi rút khác).

2. Cách sử dụng của thuốc Atripla

2.1. Trước khi dùng thuốc Atripla

Người bệnh không nên dùng Atripla nếu bị dị ứng với efavirenz (Sustiva), emtricitabine (Emtriva) hoặc tenofovir (Viread).

Thuốc Atripla không dùng cùng với các thuốc: adefovir, atazanavir, voriconazole hoặc bất kỳ một loại thuốc nào có chứa emtricitabine, lamivudine hoặc tenofovir

Để đảm bảo Atripla an toàn, hãy nói với bác sĩ nếu người bệnh bị: bệnh thận hoặc gan, hội chứng QT dài, bệnh tâm thần, sử dụng thuốc chống loạn thần, hoặc đang sử dụng thuốc tiêm, rối loạn co giật khác hoặc là động kinh, mật độ khoáng xương thấp, nhiễm viêm gan B hoặc viêm gan C.

Người bệnh có thể bị nhiễm axit lactic, sự tích tụ nguy hiểm của axit lactic trong máu. Điều này có thể có nhiều khả năng nếu người bệnh có các điều kiện y tế khác, nếu đã dùng thuốc điều trị HIV trong một thời gian dài hoặc nếu là phụ nữ. Hãy hỏi bác sĩ về nguy cơ của người bệnh.

Efavirenz, emtricitabine và tenofovir có thể gây ra dị tật bẩm sinh. Không sử dụng Atripla nếu người bệnh đang mang thai và không nên mang thai trong ít nhất 12 tuần sau khi người bệnh ngừng dùng thuốc này.

Atripla có thể làm cho việc ngừa thai bằng nội tiết tố kém hiệu quả (thuốc tránh thai, tiêm, cấy ghép, miếng dán da, vòng âm đạo). Sử dụng hai hình thức kiểm soát sinh sản (bao cao su hoặc màng ngăn với chất diệt tinh trùng) để tránh thai.

Phụ nữ nhiễm HIV hoặc AIDS không nên cho con bú. Ngay cả khi em bé được sinh ra mà không có HIV, vi-rút có thể được truyền sang em bé trong sữa mẹ.

2.2. Nên dùng Atripla như thế nào?

Dùng Atripla chính xác theo quy định của bác sĩ. Thực hiện theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn và đọc tất cả các hướng dẫn thuốc hoặc tờ hướng dẫn.

Dùng thuốc này khi bụng đói với một ly nước đầy.

Người bệnh sẽ cần phải làm các xét nghiệm y tế thường xuyên.

Thuốc này ảnh hưởng đến xét nghiệm nước tiểu, khi sàng sàng sẽ có thể có kết quả sai. Cho nhân viên phòng xét nghiệm biết rằng người bệnh đang sử dụng efavirenz, emtricitabine và tenofovir.

Nếu người bệnh đã từng bị viêm gan B, vi-rút này có thể làm tình trạng bệnh xấu hơn trong những tháng sau khi người bệnh ngừng sử dụng Atripla. Có thể cần phải xét nghiệm chức năng gan thường xuyên trong khi người bệnh dùng thuốc này và trong vài tháng sau liều cuối cùng.

Điều gì xảy ra nếu bỏ lỡ một liều?

Dùng thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.

Điều gì xảy ra nếu quá liều?

Tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp hoặc gọi 115. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm các cử động cơ không được kiểm soát.

Nên tránh những gì khi dùng Atripla?

Tránh lái xe hoặc hoạt động nguy hiểm cho đến khi bạn biết thuốc này sẽ ảnh hưởng đến bạn như thế nào. Phản ứng của bạn có thể bị suy yếu.

Sử dụng thuốc này sẽ không ngăn ngừa bệnh của bạn lây lan. Không có quan hệ tình dục không được bảo vệ hoặc chia sẻ dao cạo hoặc bàn chải đánh răng. Nói chuyện với bác sĩ về những cách an toàn để ngăn ngừa lây truyền HIV khi quan hệ tình dục. Dùng chung thuốc hoặc kim thuốc không bao giờ an toàn, ngay cả đối với người khỏe mạnh.

2.3. Thông tin về liều dùng Atripla

Liều người lớn thông thường của Atripla cho nhiễm HIV:

  • 1 viên uống mỗi ngày một lần
  • Sử dụng thuốc này là một chế độ hoàn chỉnh hoặc kết hợp với các thuốc kháng vi-rút khác để điều trị nhiễm HIV-1

Liều người lớn thông thường của Atripla khi tiếp xúc với người không có kinh nghiệm:

Khuyến nghị của CDC Hoa Kỳ: 1 viên uống mỗi ngày một lần
Thời gian điều trị là 28 ngày

Liều người lớn thông thường của Atripla khi tiếp xúc với nghề nghiệp:

Khuyến nghị của nhóm làm việc của Dịch vụ Y tế Công cộng Hoa Kỳ: 1 viên uống mỗi ngày một lần
Thời gian điều trị: 28 ngày, nếu dung nạp

Liều trẻ em thông thường cho nhiễm HIV:

12 tuổi trở lên nặng ít nhất 40kg: 1 viên uống mỗi ngày một lần

Sử dụng: Là một chế độ hoàn chỉnh hoặc kết hợp với các thuốc kháng vi-rút khác để điều trị nhiễm HIV-1

3. Chống chỉ định của thuốc Atripla

Không dùng thuốc cùng một lúc vì đôi khi sẽ không được an toàn. Một số loại thuốc có thể sẽ ảnh hưởng đến nồng độ thuốc trong máu của người bệnh, điều này có thể làm tăng tác dụng phụ hoặc làm cho thuốc giảm bớt về hiệu quả điều trị hơn.

Atripla có thể gây hại cho thận của người bệnh, đặc biệt nếu sử dụng một số loại thuốc để điều trị nhiễm trùng, ung thư, loãng xương, thải ghép nội tạng, rối loạn đường ruột, hoặc đau hoặc viêm khớp.

Trao đổi với bác sĩ về tất cả các loại thuốc người bệnh đang sử dụng. Nhiều loại thuốc có thể tương tác với efavirenz, emtricitabine và tenofovir, đặc biệt là:

  • Một loại thuốc kháng sinh hoặc thuốc chống nấm;
  • Thuốc chống trầm cảm;
  • Bất kỳ loại thuốc HIV nào khác;
  • Thuốc giảm cholesterol;
  • Thuốc điều trị bệnh tim hoặc huyết áp;
  • Thuốc để ngăn ngừa thải ghép nội tạng;
  • Thuốc trị viêm gan;
  • Thuốc động kinh; hoặc là
  • Thuốc trị lao phổi.

Còn có một số thuốc khác chưa được liệt kê ở đây. Có nhiều loại thuốc có thể tương tác với efavirenz, emtricitabine và tenofovir và một số loại thuốc không nên được sử dụng cùng một lúc. Hãy cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc hiện tại và bất kỳ loại thuốc bạn bắt đầu dùng hoặc vừa ngừng sử dụng. Điều này bao gồm thuốc theo toa và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm về thảo dược.

4. Lưu ý khi sử dụng của thuốc Atripla

Không dùng Atripla cùng với adefovir, atazanavir, voriconazole hoặc các loại thuốc có chứa emtricitabine, lamivudine hoặc tenofovir.

Hãy cho bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc hiện tại của bạn và bất kỳ bạn bắt đầu hoặc ngừng sử dụng. Nhiều loại thuốc có thể tương tác, và một số loại thuốc không nên được sử dụng cùng nhau.

Atripla có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng hoặc gây tử vong cho gan. Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có các triệu chứng như đau dạ dày hoặc sưng, chán ăn, nước tiểu sẫm màu, hoặc vàng da hoặc mắt.

Atripla có thể gây ra một tình trạng nghiêm trọng gọi là nhiễm axit lactic, sự tích tụ nguy hiểm của axit lactic trong máu của bạn. Gọi cho bác sĩ của bạn hoặc nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn bị đau cơ bất thường, khó thở, đau dạ dày, chóng mặt, cảm thấy lạnh, hoặc cảm thấy rất yếu hoặc mệt mỏi.

Nếu bạn đã từng bị viêm gan B, nó có thể trở nên hoạt động hoặc trở nên tồi tệ hơn sau khi bạn ngừng sử dụng Atripla. Bạn có thể cần xét nghiệm chức năng gan thường xuyên trong vài tháng.

5. Tác dụng phụ của thuốc Atripla

Cần được đưa đến cơ sở ý tế, hoặc gọi bác sĩ khẩn cấp nếu người bệnh có các dấu hiệu phản ứng với thuốc Atripla như: nổi mề đay, khó thở, sưng mặt hoặc cổ họng, hoặc hoặc phản ứng da nghiêm trọng như: sốt, đau họng, bỏng mắt, đau da, nổi mẩn đỏ hoặc tím da phồng rộp và bong tróc.

Các triệu chứng nhẹ của nhiễm toan lactic có thể xấu đi theo thời gian và tình trạng này có thể gây ra tử vong. Gọi bác sĩ ngay nếu: đau cơ bất thường, khó thở, đau dạ dày, nôn, nhịp tim không đều, chóng mặt, cảm thấy lạnh, hoặc cảm thấy rất yếu hoặc mệt mỏi.

Gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu người bệnh có:

  • Suy nghĩ hoặc có hành vi bất thường, tức giận, trầm cảm nặng, suy nghĩ làm tổn thương chính mình hoặc người khác, có ảo giác
  • Co giật
  • Khát và đi tiểu nhiều, đau cơ hoặc yếu cơ.
  • Các vấn đề về gan như: đau dạ dày bên phải, chán ăn, nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).

Atripla ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của bạn, có thể gây ra tác dụng phụ nhất định (thậm chí vài tuần hoặc vài tháng sau khi bạn dùng thuốc này). Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn có:

  • Dấu hiệu nhiễm trùng mới – sốt, đổ mồ hôi đêm, sưng hạch, lở loét, ho, khò khè, tiêu chảy, sụt cân;
  • Khó nói hoặc khó nuốt, các vấn đề về thăng bằng hoặc chuyển động mắt, yếu hoặc cảm giác châm chích; hoặc là
  • Sưng ở cổ hoặc cổ họng (tuyến giáp to), thay đổi kinh nguyệt, bất lực.

Các tác dụng phụ thường gặp của Atripla có thể bao gồm: chóng mặt, buồn ngủ, cảm giác mệt mỏi, buồn nôn, tiêu chảy, đau đầu, tâm trạng chán nản, khó tập trung, vấn đề giấc ngủ (mất ngủ), giấc mơ kỳ lạ, phát ban; hoặc thay đổi hình dạng hoặc vị trí của mỡ cơ thể (đặc biệt là ở cánh tay, chân, mặt, cổ, ngực và eo của bạn).

Trên đây chưa phải là đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác có thể xảy ra. Có bất kỳ tác dụng hay sự bất thường của cơ thể có thể liên hệ với bác sĩ để được hướng dẫn và chăm sóc.

6. Cách bảo quản thuốc Atripla

  • Hãy nhớ, luôn để thuốc ngoài tầm với của trẻ em.
  • Không được chia sẻ thuốc của mình với bất kỳ người khác nào.
  • Chỉ sử dụng Atripla khi có sự chỉ định được kê đơn của bác sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Atripla 600; 200; 300mg/1; mg/1; mg/1.
  • Kiểm tra hạn sử dụng thuốc trước khi dùng
  • Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa.
  • Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao để tránh làm chuyển hóa các thành phần có trong thuốc.
  • Lưu trữ Atripla trong hộp đựng ban đầu của nó, tránh ẩm ướt, nóng và ánh sáng. Giữ chặt chai khi không sử dụng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

203 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan