Công dụng thuốc Alpenam 500mg

Alpenam là thuốc gì? Thuốc Alpenam 500mg được sử dụng trong điều trị chống nhiễm trùng với thành phần chính là Meropenem. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về công dụng, cách dùng và những lưu ý khi dùng thuốc Alpenam 500mg qua bài viết dưới đây.

1. Chỉ định dùng thuốc Alpenam

Thuốc Alpenam 500mg được sử dụng dùng đường tĩnh mạch điều trị các nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em nguyên nhân do 1 hoặc nhiều vi khuẩn nhạy cảm với Meropenem như:

2. Liều lượng - Cách dùng thuốc Alpenam 500mg

Thuốc Alpenam 500mg được sử dụng theo đường truyền tĩnh mạch. Liều dùng thuốc Alpenam tham khảo như sau:

Người lớn:

Liều lượng và thời gian điều trị Meropenem tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn cũng như tình trạng của mỗi người bệnh.

Liều Meropenem khuyến cáo mỗi ngày như sau:

  • Sử dụng liều 500mg Meropenem cho đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi, nhiễm khuẩn phụ khoa( viêm nội mạc tử cung),nhiễm khuẩn đường niệu, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
  • Sử dụng 1g Meropenem dùng cho đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ trong điều trị các nghi ngờ nhiễm khuẩn ở người bệnh bị giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi bệnh viện, viêm phúc mạc.
  • Điều trị bệnh xơ hóa nang, liều lên đến 2g Meropenem/ 8 giờ đã được sử dụng; đa số người bệnh được điều trị với liều 2g Meropenem/ 8 giờ.
  • Điều trị viêm màng não, liều khuyến cáo là 2g Meropenem/ 8 giờ.

Người bệnh bị suy giảm chức năng thận:

Nên giảm liều cho người bệnh có độ thanh thải Creatinine < 51 ml/phút như sau:

  • Creatinine từ 26-50 ml/phút: Liều dùng (tính theo đơn vị liều 500 mg, 1 g, 2 g): 1 đơn vị liều, mỗi 12 giờ.
  • Creatinine từ 10-25 ml/phút: Liều dùng (tính theo đơn vị liều 500 mg, 1 g, 2 g): nửa đơn vị tính mỗi 12 giờ.
  • Creatinine < 10 ml/phút: Liều dùng (tính theo đơn vị liều 500 mg, 1 g, 2 g): nửa đơn vị tính mỗi 24 giờ.

Người bệnh bị suy gan: Không cần điều chỉnh liều Alpenam 500mg.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều Meropenem cho người bệnh cao tuổi có chức năng thận bình thường hoặc có độ thanh thải Creatinine > 50ml/phút.

Trẻ em:

  • Trẻ em từ 3 tháng - 12 tuổi: Liều khuyến cáo là 10-20 mg Meropenem/kg mỗi 8 giờ tùy thuộc mức độ, độ nhạy cảm và loại nhiễm khuẩn của tác nhân gây bệnh và tình trạng người bệnh.
  • Trẻ em > 50kg: Khuyến cáo sử dụng liều Meropenem như ở người lớn.
  • Liều khuyến cáo cho viêm màng não là 40 mg Meropenem/kg mỗi 8 giờ.
  • Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc Alpenam 500mg cho trẻ em suy thận.

Quá liều Meropenem không chủ ý có thể xảy ra trong quá trình điều trị, đặc biệt trên người bệnh suy thận. Điều trị quá liều Meropenem nên là điều trị triệu chứng. Ở người bình thường, thuốc Alpenam sẽ được nhanh chóng thải trừ qua thận; ở các người bệnh suy thận, thẩm phân máu sẽ loại trừ meropenem và các chất chuyển hóa.

3. Chống chỉ định dùng thuốc Alpenam

Thuốc Alpenam 500mg không được sử dụng trong các trường hợp:

  • Người bệnh quá mẫn cảm với Meropenem.
  • Người bệnh bị dị ứng hoạt chất, bất kỳ chất kháng khuẩn Carbapenem nào khác hay bất kì thành phần tá dược nào trong thuốc.
  • Người bệnh quá mẫn cảm nghiêm trọng như các phản ứng phản vệ, phản ứng da nghiêm trọng, với bất kỳ loại tác nhân kháng khuẩn beta-lactam nào khác như Penicillin hoặc Cephalosporin.

4. Tác dụng phụ của thuốc

Các tác dụng phụ sau ghi nhận qua các thử nghiệm lâm sàng đã được báo cáo:

  • Đau tại vị trí tiêm, viêm, viêm tĩnh mạch huyết khối tại vị trí tiêm.
  • Các phản ứng dị ứng toàn thân như quá mẫn, phù mạch, biểu hiện phản vệ nhưng hiếm xảy ra khi sử dụng Meropenem.
  • Các phản ứng trên da: Ngứa, phát ban, mề đay, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da nhiễm độc hiếm khi ghi nhận.
  • Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, viêm đại tràng giả mạc.
  • Huyết học: Giảm tiểu cầu, giảm giảm bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính, tăng tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, thiếu máu tán huyết (hiếm khi xảy ra). Phản ứng Coombs(-) trực tiếp hay gián tiếp có thể xảy ra ở một số người bệnh đã có ghi nhận về giảm thời gian Thromboplastin một phần.
  • Chức năng gan: Tăng nồng độ transaminase, bilirubin, phosphatase kiềm và lactic dehydrogenase huyết thanh phối hợp hay đơn thuần đã được báo cáo.
  • Hệ thần kinh trung ương: Dị cảm, nhức đầu, co giật đã được báo cáo mặc dù mối liên hệ nhân quả với thuốc chưa được thiết lập.
  • Nhiễm Candida miệng và Candida âm đạo.

5. Chú ý đề phòng khi dùng Alpenam

Thuốc Alpenam tương tác với các thuốc Probenecid, thuốc chống đông máu.

Phản ứng phản vệ quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những người bệnh được điều trị với beta-lactam. Những phản ứng này có nhiều khả năng xảy ra ở các cá nhân có tiền sử nhạy cảm với nhiều chất gây dị ứng. Đã có báo cáo người bệnh có tiền sử quá mẫn với Penicillin xảy ra phản ứng quá mẫn nghiêm trọng khi điều trị với một beta-lactam khác. Trước khi bắt đầu điều trị với Alpenam, nên kiểm tra cẩn thận đến phản ứng quá mẫn trước đó với kháng sinh Cephalosporin, Penicilin, các Beta-lactam khác và các chất gây dị ứng khác. Nếu một phản ứng dị ứng do Meropenem xảy ra, ngừng thuốc ngay lập tức. Phản ứng phản vệ nghiêm trọng cần điều trị khẩn cấp ngay lập tức với Oxy, Epinephrine, Steroid tiêm tĩnh mạch, và kiểm soát đường hô hấp, bao gồm cả đặt nội khí quản.

Khả năng động kinh: Đã có dữ liệu về các trường hợp người bệnh bị động kinh và có các tác dụng phụ khác trên hệ thần kinh trung ương trong quá trình điều trị với Alpenam. Carbapenems(gồm cả Meropenem), có thể làm giảm nồng độ Acid valproic huyết thanh dưới mức nồng độ trị liệu, dẫn đến mất kiểm soát động kinh. Nồng độ acid valproic huyết thanh nên được theo dõi thường xuyên sau khi bắt đầu điều trị Alpenam. Liệu pháp thay thế thuốc kháng khuẩn hay thuốc chống co giật nên được xem xét nếu nồng độ Acid valproie huyết thanh giảm xuống dưới phạm vi điều trị hay khi có xảy ra một cơn co giật.

Đã có báo cáo Clostridium difficile liên quan đến tiêu chảy (CDAD) với việc sử dụng của gần như tất cả các thuốc kháng khuẩn, bao gồm cả Meropenem và có thế dao động ở mức độ từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột kết gây tử vong. Điều trị với các thuốc kháng khuẩn làm thay đổi hệ thực vật bình thường của đại tràng dẫn đến phát triển quá mức của Clostridium difficile.

Clostridium difficile sản sinh độc tố A và B góp phần vào sự phát triển CDAD. Chủng Clostridium difficile sản sinh chất độc quá mức làm tăng nặng tổn thương và tử vong. Vì nhiễm khuẩn này có thể đề kháng với các liệu pháp kháng sinh và có thể dẫn đến việc cắt đại tràng, khả năng bị CDAD phải được xem xét trong tất cả các người bệnh có biểu hiện bị tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh. Nếu nghi ngờ hoặc xác định là mắc CDAD, kháng sinh hiện tại không tác động đến Clostridium difficile có thể cần phải ngưng sử dụng. Điều trị bằng điện giải thích hợp hoặc dịch truyền, bổ sung protein, kháng sinh trị Clostridium difficile và việc lượng giá phẫu thuật nên được thực hiện theo chỉ định lâm sàng.

Kê toa rộng rãi Meropenem khi thiếu vắng bằng chứng rõ ràng (hoặc nghi ngờ chắc chắn) về việc nhiễm khuẩn hoặc thiếu vắng chỉ định dự phòng thì không chắc mang lại lợi ích cho người bệnh và làm tăng rủi ro do sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc.

Các trường hợp động kinh và các tác dụng phụ thần kinh trung ương khác đã được ghi nhận trong quá trình điều trị với Meropenem. Những trường hợp này đã xảy ra phổ biến nhất ở những người bệnh bị rối loạn hệ thần kinh trung ương như có tiền sử co giật hoặc tổn thương não hoặc bị viêm màng não do vi khuẩn và bị tổn hại chức năng thận.

Trong quá trình nghiên cứu lâm sàng, 2904 người bệnh trưởng thành có chức năng miễn dịch bình thường đã được điều trị nhiễm khuẩn không liên quan đến hệ thần kinh trung ương, tỷ lệ mắc động kinh toàn phân là 0,7% (dựa trên 20 bệnh nhân với các tác dụng phụ này).

Tất cả các người bệnh động kinh được điều trị với Meropenem có yếu tố nguy cơ góp phần tôn tại từ trước. Trong số này, có người bệnh mang tiền sử động kinh hoặc bất thường hệ thần kinh trung ương và đang dùng thuốc có tiềm năng gây động kinh. Khuyến cáo điều chỉnh liều được ở những người bệnh tuổi cao hoặc suy giảm chức năng thận. Tuân thủ chặt chẽ chế độ liều lượng, đặc biệt là những người bệnh có các yếu tố dẫn đến tình trạng co giật. Nên tiếp tục điều trị chống co giật ở những người bệnh đã biết có rối loạn co giật.

Nếu xảy ra co run cục bộ, co cơ hay động kinh, người bệnh nên được khám thần kinh, triển khai điều trị chống co giật ngay nếu chưa được điều trị trước đó và thẩm tra lại liều lượng của Meropenem để xác định xem nên được giảm liền hoặc ngừng kháng sinh. Ở những người bệnh có rối loạn chức năng thận, đã có ghi nhận giảm tiểu cầu nhưng không báo cáo có xuất huyết lâm sàng. Không có đủ thông tin về việc sử dụng Meropenem ở người bệnh chạy thận nhân tạo.

Giống như với các kháng sinh phổ rộng khác, sử dụng lâu dài của Meropenem có thể dẫn đến sự phát triển các sinh vật không nhạy cảm 1 cách quá mức. Đánh giá thường xuyên tình trạng của người bệnh là cần thiết. Nếu nhiễm khuẩn bộc phát xảy ra trong khi điều trị, nên thực hiện các biện pháp thích hợp.

Sử dụng cho trẻ em: Hiệu quả và sự dung nạp Meropenem đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi chưa được xác lập. Vì thế, không khuyến cáo sử dụng Alpenam cho trẻ dưới 3 tháng tuổi. Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc Alpenam cho trẻ em bị rối loạn chức năng gan hay thận.

Tính an toàn của thuốc Alpenam đối với phụ nữ mang thai chưa được đánh giá. Không nên sử dụng Meropenem cho phụ nữ mang thai trừ phí lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho bào thai. Nên có bác sĩ giám sát trực tiếp cho mọi trường hợp sử dụng thuốc Alpenam cho phụ nữ mang thai.

Meropenem được tìm thấy trong sữa động vật ở nồng độ rất thấp. Không nên sử dụng Meropenem ở phụ nữ cho con bú trừ phí lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho trẻ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

56 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • tinamcis iv
    Công dụng thuốc Tinamcis I.V

    Thuốc Tinamcis I.V được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn phụ khoa,... Vậy cách sử dụng thuốc Tinamcis I.V như thế nào? Cùng tìm hiểu những thông tin cần thiết ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Farvinem 1g
    Công dụng thuốc Farvinem 1g

    Thuốc Farvinem chứa hoạt chất chính là Ertapenem, một kháng sinh beta-lactam nhóm carbapenem. Ertapenem có tác dụng diệt khuẩn nhờ gắn kết với protein liên kết với penicilin, qua đó ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi ...

    Đọc thêm
  • midakacin
    Công dụng thuốc Midakacin 500

    Midakacin là thuốc thuộc nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng nấm, kháng virus. Thuốc thường được dùng trong điều trị các bệnh lý như nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm khuẩn ổ bụng,... Bài viết dưới ...

    Đọc thêm
  • augbest
    Công dụng thuốc Augbest

    Augbest là thuốc kháng sinh dùng theo đơn. Cùng tìm hiểu rõ hơn về Augbest là thuốc gì? Thuốc Augbest có tác dụng gì? Liều dùng Augbest thế nào? Dùng Augbest sao cho an toàn,... ngay sau đây.

    Đọc thêm
  • Romapen
    Công dụng thuốc Romapen

    Romapen được điều chế với thành phần chính Meropenem - là một loại kháng sinh nhóm β-lactam được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, bao gồm nhiễm trùng huyết, viêm màng não, nhiễm ...

    Đọc thêm