Công dụng thuốc Adefovir Meyer

Adefovir Meyer là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm vi rút viêm gan B. Bên cạnh công dụng hiệu quả của thuốc người bệnh cũng nên lưu ý đến ý các tác dụng phụ không mong muốn mà thuốc gây ra.

1. Thuốc Adefovir Meyer là gì?

Adefovir Meyer có thành phần chính là Adefovir dipivoxil 10 mg, thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm, được sử dụng trong điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn khi có sự nhân lên của virus viêm gan B.

Cơ chế tác động:

Adefovir Meyer có thành phần chính tương tự như hợp chất nucleotide, hoạt động bằng cách làm chậm sự phát triển của vi rút, giúp giảm lượng vi rút trong cơ thể người bệnh. Adefovir Meyer không phải là thuốc đặc trị cho bệnh viêm gan B và không ngăn chặn sự truyền bệnh viêm gan B cho người khác.

2. Liều lượng và cách dùng thuốc Adefovir Meyer

Cách dùng: Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim và được sử dụng qua đường uống. Để thuốc hấp thụ nhanh và hiệu quả người bệnh nên uống trong lúc ăn hoặc sau bữa ăn.

Liều lượng: Liều lượng thuốc trong điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính dùng 1 viên/ ngày.

Đối với người bệnh suy gan: Áp dụng liều lượng như cho người bình thường, vì theo các nghiên cứu lâm sàng chứng minh ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B không mạn tính mà bị suy giảm chức năng gan khi dùng thuốc thì dược lực học của Adefovir Meyer không bị thay đổi nên không cần thiết phải thay đổi liều lượng thuốc adefovir đối với các trường hợp này.

Bệnh nhân suy thận: Cần đổi liều lượng thuốc đối tùy thuộc vào độ thanh thải của thận, cụ thể như sau:

  • Độ thanh thải creatinin từ 20 - 49 ml/ phút dùng liều 10 mg/ 48 giờ.
  • Độ thanh thải creatinin từ 10 - 19 ml/ phút dùng liều 10 mg/ 72 giờ.
  • Đối với bệnh nhân được thẩm phân máu dùng liều 10 mg mỗi 7 ngày sau khi thẩm phân hoặc sau thẩm phân tích lũy tổng cộng 10 giờ.

3. Quá liều và cách xử lý

Khi sử dụng quá liều lượng thuốc Adefovir Meyer, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng như ăn không ngon miệng, biếng ăn và gặp các vấn đề về rối loạn tiêu hóa.

Cách xử lý: Người bệnh nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ về tình trạng của mình. Trong một số trường hợp sử dụng thuốc quá liều và có phản ứng nặng thì người bệnh sẽ được bác sĩ sử dụng phương pháp thẩm phân máu, độ thanh thải trung bình là 104 ml/ phút để loại khỏi Adefovir Meyer ra khỏi cơ thể.

4. Tác dụng phụ của thuốc Adefovir Meyer

Một số tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng thuốc:

  • Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa với các biểu hiện như đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, tiêu chảy, khó tiêu.
  • Ảnh hưởng đến hệ thần kinh với triệu chứng phổ biến nhất là đau đầu.
  • Ảnh hưởng đến toàn thân với biểu hiện suy nhược.
  • Một số phản ứng khác như ngứa, phát ban da, các tác động trên hệ hô hấp bao gồm ho với tần suất nhiều, viêm họngviêm xoang.
  • Ảnh hưởng đến chức năng thận và gan bao gồm: tăng nồng độ creatinin trong huyết thanh, tổn thương thận, suy thận cấp và tăng nồng độ men gan.
  • Ảnh hưởng đến chức năng thận và tiết niệu bao gồm: suy thận, gây hội chứng fanconi, bệnh ống lượn gần.

5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Adefovir Meyer

  • Nên ngưng điều trị bằng thuốc adefovir nếu nồng độ aminotransferase trong cơ thể tăng nhanh, bệnh gan to đang trong thời gian tiến triển hoặc mắc bệnh gan nhiễm mỡ, nhiễm toan lactic không rõ nguyên nhân.
  • Cần thận trọng khi sử dụng adefovir cho bệnh nhân bị gan to hoặc có các yếu tố nguy cơ bệnh gan khác. Cần phân biệt cẩn thận giữa bệnh nhân có nồng độ men gan tăng do cơ thể đang đáp ứng với thuốc điều trị và do độc tính.
  • Ở nhiều bệnh nhân cho thấy bệnh viêm gan phát triển nghiêm trọng hơn sau khi ngưng điều trị bằng adefovir. Do đó, chức năng gan cần được theo dõi chặt chẽ định kỳ trong suốt thời gian sau khi người bệnh ngưng dùng adefovir.
  • Bệnh nhân bị suy thận sau khi sử dụng thuốc nên được kiểm tra theo dõi thường xuyên các vấn đề liên quan đến chức năng thận hàng tháng. Cần chăm sóc đặc biệt những bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút (cần phải điều chỉnh liều lượng thuốc khi cần) và những người đang dùng các thuốc khác có tác dụng phụ ảnh hưởng đến chức năng thận.
  • Để kháng với HIV: Trước khi bắt đầu điều trị với Adefovir Meyer cần thiết kiểm tra kháng thể HIV cho người bệnh.
  • Cẩn trọng sử dụng thuốc cho người bệnh dưới 18 tuổi và bệnh nhân trên 65 tuổi.
  • Với phụ nữ đang có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ khẳng định thuốc an toàn cho phụ nữ có thai và các nghiên cứu này còn hạn chế. Vậy nên bác sĩ khuyến cáo không nên dùng thuốc trong thai kỳ, trừ trường hợp thật sự cần thiết và đã có sự cân nhắc cẩn thận về các nguy cơ và lợi ích của việc dùng thuốc.
  • Với phụ nữ đang cho con bú: Không biết thuốc Adefovir có khả năng bài tiết vào sữa mẹ hay không. Trước khi sử dụng thuốc hãy hỏi ý kiến tư vấn của bác sĩ.

6. Tương tác thuốc

Khi sử dụng phối hợp thuốc kháng virus với thuốc Adefovir Meyer có thể dẫn đến trường hợp bị nhiễm acid lactic và mắc bệnh gan nhiễm mỡ, nghiêm trọng hơn đã có trường hợp tử vong được ghi nhận.

  • Abacavir, Acetaminophen: Dùng chung với Adefovir dipivoxil có thể làm giảm tốc độ bài tiết của các loại thuốc trên, điều này dẫn đến nồng độ huyết thanh cao hơn.
  • Aceclofenac, Axit acetylsalicylic: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của độc tính trên thận có thể tăng lên khi Adefovir dipivoxil được kết hợp với 2 loại thuốc này.
  • Acemetacin: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của độc tính trên thận có thể tăng lên khi Adefovir dipivoxil được kết hợp với Acemetacin.
  • Acetaminophen: Adefovir dipivoxil có thể làm giảm tốc độ bài tiết của Acetaminophen, điều này có thể dẫn đến nồng độ huyết thanh trong cơ thể cao hơn.
  • Vắc xin chứa adenovirus sống tuýp 7: Hiệu quả điều trị của vắc xin Adenovirus có thể bị giảm khi được sử dụng kết hợp với Adefovir dipivoxil.
  • Albutrepenonacog alfa: Adefovir dipivoxil có thể làm giảm tốc độ bài tiết của Albutrepenonacog alfa, điều này có thể dẫn đến nồng độ huyết thanh cao hơn.
  • Axit alendronic: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của độc tính trên thận và hạ calci huyết có thể tăng lên khi Adefovir dipivoxil được kết hợp với axit Alendronic.
  • Alprostadil: Sự bài tiết của Alprostadil có thể bị giảm khi kết hợp với Adefovir dipivoxil.
  • Axit aminohippuric: Sự bài tiết của Adefovir dipivoxil có thể bị giảm khi kết hợp với Aminohippuric acid
  • Thuốc chủng ngừa bệnh than: Hiệu quả điều trị của vắc xin bệnh than có thể giảm khi sử dụng kết hợp với Adefovir dipivoxi.

Adefovir Meyer là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm vi rút viêm gan B. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

74 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan