Công dụng thuốc Acectum

Acectum là sản phẩm của Karnataka Antibiotics & Pharma., Ltd, kết hợp giữa một kháng sinh phổ tác dụng rộng là Piperacillin và một chất ức chế enzym beta-lactamase là Tazobactam. Vậy thuốc Acectum có tác dụng gì?

1. Acectum là thuốc gì?

Acectum có thành phần trong 1 lọ bao gồm kháng sinh Piperacillin hàm lượng 4g và Tazobactam hàm lượng 0.5g

Acectum là một sản phẩm của Karnataka Antibiotics & Pharma., Ltd (Ấn Độ), bào chế dạng bột khô pha tiêm và đóng gói mỗi hộp 1 lọ thuốc.

2. Thuốc Acectum có tác dụng gì?

Thuốc Acectum có tác dụng gì? Piperacillin là kháng sinh penicillin bán tổng hợp có phổ tác dụng rộng với nhiều chủng vi khuẩn hiếu khí lần kỵ khí, Gram dương và Gram âm. Cơ chế tác dụng của Piperacillin là ức chế tổng hợp thành và vách tế bào vi khuẩn.

Tazobactam có cấu trúc hóa học là một Triazolyl methyl penicillanic acid sulfone, có khả năng ức chế mạnh đối với nhiều enzym beta-lactamase, đặc biệt enzym qua trung gian plasmid với khả năng đề kháng cao với Penicillin và Cephalosporin (đặc biệt là các Cephalosporin thế hệ 3). Sự hiện diện của Tazobactam trong Acectum hỗ trợ gia tăng phổ kháng khuẩn của Piperacillin, bao gồm cả các chủng sinh beta-lactamase vốn đã đề kháng với các kháng sinh khác trong nhóm beta-lactam.

Acectum là sự phối hợp giữa giữa một kháng sinh phổ rộng với một chất ức chế beta-lactamase, do đó đặc biệt hữu ích khi chỉ định điều trị các bệnh nhiễm trùng hỗn hợp hoặc điều trị bao vây trước khi có kết quả kháng sinh đồ, vì có hoạt phổ rất rộng.

3. Chỉ định, chống chỉ định của thuốc Acectum

Chỉ định của thuốc Acectum trong những trường hợp sau:

  • Bệnh nhiễm trùng toàn thân hay cục bộ đã xác định hoặc còn nghi ngờ do chủng vi trùng nhạy cảm, bao gồm nhiễm trùng hô hấp dưới, nhiễm trùng niệu có biến chứng, nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng da mô mềm, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng sản phụ khoa hoặc nhiễm đa khuẩn;
  • Piperacillin/Tazobactam có tác dụng hiệp đồng với các Aminoglycosid để chống lại một số dòng trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa). Do đó, việc phối hợp Acectum với Aminoglycosid có hiệu quả cao, đặc biệt ở những bệnh nhân suy giảm sức đề kháng.

Chống chỉ định sử dụng Acectum ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với Piperacillin và/hoặc Cephalosporin khác, hay dị ứng với chất ức chế beta-lactamase như Tazobactam.

4. Liều dùng, cách dùng thuốc Acetum

Liều dùng, cách dùng thuốc Acetum tham khảo như sau:

Liều dùng ở người lớn và trẻ trên 12 tuổi: 1 lọ Acectum tiêm mạch cách mỗi 8 giờ. Tổng liều Piperacillin/Tazobactam mỗi ngày có thể thay đổi từ 2.25 đến 4.5 g cách mỗi 6 đến 8 giờ.

Liều dùng Acectum cho trẻ em dưới 12 tuổi: Chưa có đủ dữ kiện về việc dùng thuốc cho đối tượng này.

Người suy thận: Liều Acectum phải được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin:

  • Độ thanh thải creatinin 20-80ml/phút: 1 lọ Acectum, dùng mỗi 8 giờ;
  • Độ thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút: 1 lọ Acectum dùng mỗi 12 giờ;
  • Bệnh nhân chạy thận nhân tạo, tổng liều hàng ngày tối đa là 8g Piperacillin/1g Tazobactam tương ứng 2 lọ Acectum;
  • Một chu kỳ chạy thận 4 giờ có thể lấy đi 30-50% lượng Piperacillin, do đó sau mỗi chu kỳ chạy thận nên dùng thêm 1⁄2 lọ Acectum cho bệnh nhân.

Thời gian điều trị của thuốc Cefactum: Bệnh nhân cần được dùng Acectum cho đến ít nhất 48 giờ sau khi hết sốt hay các triệu chứng lâm sàng cải thiện.

Cách dùng thuốc Acectum:

  • Tiêm tĩnh mạch: Mỗi lọ thuốc Acectum pha với 20ml nước cất vô trùng hoặc NaCl 0.9%, sau đó tiêm mạch chậm trong 3-5 phút;
  • Truyền tĩnh mạch: Mỗi lọ thuốc Acectum pha với 20ml nước cất vô trùng hoặc NaCl 0.9%, sau đó tiếp tục pha loãng thêm với ít nhất 50ml NaCl 0.9% và truyền tĩnh mạch trong 20-30 phút.

Quá liều Acectum và cách xử trí:

  • Acectum không có antidote đặc hiệu và cũng còn hạn chế về kinh nghiệm do quá liều thuốc. Tuy nhiên, trường hợp ngộ độc Acectum cấp cứu, tất cả các biện pháp điều trị nội khoa được chỉ định tương tự như ngộ độc Piperacillin. Đồng thời, Piperacillin có nồng độ quá cao trong huyết thanh có thể được lấy ra bằng thẩm phân máu;
  • Liều 24g Piperacillin mỗi ngày hoặc hơn đã được chỉ định ở người mà không quan sát thấy các tác dụng bất lợi. Trong trường hợp kích động vận động hay co giật, bệnh nhân có thể được chỉ định các thuốc chống co giật phù hợp;
  • Trường hợp dùng Acectum quá liều và bị tiêu chảy nặng kéo dài cần được xem xét khả năng viêm đại tràng giả mạc. Do đó, phải ngưng Acectum trong các trường hợp như vậy và bắt đầu một trị liệu thích hợp, đồng thời chống chỉ định dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.

5. Tác dụng phụ của Acectum

Tác dụng phụ tại chỗ của Acectum đã được báo cáo là có thể xảy ra hoặc có thể liên quan đến việc điều trị Piperacillin/Tazobactam, bao gồm viêm tĩnh mạch (0.2%) và viêm tĩnh mạch huyết khối (0.3%).

Các phản ứng phụ toàn thân trên lâm sàng của Acectum hay gặp nhất là tiêu chảy (3.8%), phát ban (0.6%), hồng ban (0.5%), ngứa (0.2%), nôn ói (0.4%), buồn nôn (0.3%), phản ứng dị ứng (0.4%), nổi mề đay (0.2%), và bội nhiễm vi khuẩn không nhạy cảm (0.2%).

Các thay đổi bất lợi trên cận lâm sàng được báo cáo trong các nghiên cứu nhưng không xác định mối liên quan đến Acectum là giảm thoáng qua số lượng bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, Coombs test dương tính, hạ kali máu, tăng thoáng qua men gan (SGOT, SGPT, alkaline phosphatase) và bilirubin máu.

6. Tương tác thuốc của Acectum

Tương tác thuốc của Acectum có thể xảy ra trong quá trình sử dụng như sau:

  • Dùng đồng thời Probenecid với Acectum làm tăng thời gian bán hủy và tốc độ thanh thải của cả Piperacillin và Tazobactam, nhưng nồng độ đỉnh trong huyết tương không bị ảnh hưởng.
  • Không thấy có tương tác thuốc giữa Acectum với Vancomycin hay với Tobramycin.
  • Khi phối hợp Acectum với một thuốc khác, không được hòa trộn chung trong cùng một lọ hay tiêm chích cùng một lúc do sự bất tương thích về vật lý.
  • Khi dùng đồng thời Acectum với heparin liều cao, kháng đông đường uống hay các thuốc ảnh hưởng đến hệ thống đông máu và/hoặc chức năng tiểu cầu, các xét nghiệm về đông máu của bệnh nhân phải được thực hiện thường xuyên và theo dõi cẩn thận hơn.

7. Thận trọng khi dùng thuốc Acectum

Thận trọng khi dùng thuốc Acectum trong những trường hợp sau đây:

  • Trước khi bắt đầu điều trị bằng Acectum, bác sĩ phải khai thác kỹ về tiền sử dị ứng với kháng sinh Penicillin, Cephalosporin hay bất kỳ tình trạng dị ứng nào khác. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng trong khi đang điều trị bằng Acectum thì bệnh nhân phải ngưng thuốc ngay lập tức.
  • Dù Piperacillin/Tazobactam có độc tính thấp, đặc trưng của các kháng sinh họ Penicillin nhưng người bệnh vẫn nên kiểm tra định kỳ chức năng của các cơ quan như thận, gan, hệ tạo máu trong khi điều trị bằng Acectum dài ngày.
  • Các biểu hiện chảy máu đã xảy ra ở một số bệnh nhân điều trị bằng kháng sinh họ beta-lactam, bao gồm Acectum. Những phản ứng này đôi khi xảy ra cùng với các bất thường trên xét nghiệm về đông máu như thời gian máu đông, sự kết tập tiểu cầu, thời gian prothrombin và thường xảy ra hơn ở bệnh nhân có suy thận. Nếu những biểu hiện xuất huyết xảy ra như hậu quả của điều trị kháng sinh thì phải ngưng Acectum và tiến hành điều trị thích hợp.
  • Tương tự các kháng sinh khác, khi dùng Acectum phải luôn lưu ý khả năng xuất hiện các dòng vi trùng kháng thuốc, đặc biệt là khi điều trị kéo dài.
  • Cũng như với các Penicillin khác, bệnh nhân có thể bị kích động thần kinh cơ hoặc co giật nếu dùng Acectum liều cao hơn liều khuyến cáo theo đường tĩnh mạch.
  • Quá trình dùng Acectum bệnh nhân nên được xét nghiệm ion đồ định kỳ nếu có dự trữ kali thấp và luôn lưu ý đến tác dụng hạ kali máu ở những bệnh nhân có dự trữ kali quá thấp và đang dùng đồng thời các thuốc độc tế bào hoặc thuốc lợi tiểu.
  • Dùng kháng sinh liều cao và ngắn ngày để điều trị bệnh lậu có thể che giấu hay làm chậm xuất hiện các triệu chứng của bệnh giang mai. Vì vậy, bệnh nhân mắc bệnh lậu nên được xét nghiệm tìm giang mai trước khi điều trị bằng Acectum.
  • Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng Acectum trong thời gian mang thai và cho con bú. Piperacillin/tazobactam được chứng minh không ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và không sinh u quái ở chuột thí nghiệm. Tuy nhiên, trong khi chờ có đầy đủ kết quả thực nghiệm, bệnh nhân mang thai hay đang cho con bú chỉ nên dùng thuốc Acectum điều trị khi lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ đối với cả bệnh nhân lẫn thai nhi.
  • Lọ chứa bột đông khô thuốc Acectum có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng có kiểm soát (15-25°C) trong thời gian lên đến 3 năm. Khi được pha đúng hướng dẫn, Acectum vẫn duy trì ổn định trong 24 giờ, nếu lưu trữ trong tủ lạnh (nhiệt độ 2-8°C). Lưu ý Acectum không được pha chung với các thuốc khác trong cùng một ống tiêm hay cùng một chai dịch truyền.

Thuốc Acectum là sự phối hợp giữa một kháng sinh phổ rộng với một chất ức chế beta-lactamase. Thuốc được bác sĩ chỉ định trong một số bệnh lý nhiễm trùng và được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

77 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan