Công dụng của thuốc Biocalyptol

Thuốc Biocalyptol được dùng để điều trị ho khan, ho có đờm và những tình trạng bệnh lý như: Hắt hơi, sổ mũi, cảm lạnh/ cảm cúm...Để đảm bảo hiệu quả khi sử dụng, người dùng nên tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ, và đồng thời tham khảo thêm nội dung thông tin về những công dụng thuốc Biocalyptol trong bài viết dưới đây.

1. Công dụng thuốc Biocalyptol là gì?

1.1. Biocalyptol là thuốc gì?

Thuốc Biocalyptol là thuốc trị ho và cảm. Thuốc có tên hoạt chất: Biocalyptol và tên Thương hiệu là Biocalyptol.

  • Biocalyptol được bào chế dạng siro;
  • Quy cách đóng gói: hộp 1 chai, mỗi chai 60ml;
  • Thành phần chính là Pholcodine, Cineol, Guaiacol, Alcool và Saccharose.

1.2. Thuốc Biocalyptol công dụng là gì?

Biocalyptol thường được dùng sử dụng để điều trị các tình trạng về sổ mũi, hắt hơi, ngứa và chảy nước, mắt do dị ứng, cảm lạnh hoặc cúm.

Chống chỉ định dùng thuốc Biocalyptol trong trường hợp:

  • Người mắc bệnh suy hô hấp và ho suyễn;
  • Người bệnh có tiền sử bị dị ứng với một trong các thành phần trong thuốc.

2. Cách sử dụng của thuốc Biocalyptol

2.1. Cách dùng thuốc Biocalyptol

  • Thuốc Biocalyptol có dạng siro nên dùng bằng đường uống.
  • Để tránh gây kích ứng cho dạ dày, người bệnh có thể uống thuốc Biocalyptol sau khi ăn.
  • Người bệnh nên uống thuốc Biocalyptol theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

2.2. Liều dùng của thuốc Biocalyptol

Người lớn:

  • Dùng 90 mg trong 24 giờ, tương đương 4 muỗng canh trên ngày.
  • Nên chia liều thành 4 đến 6 lần/ ngày, cách nhau tối thiểu là 4 giờ.
  • Người già hoặc người bị suy gan: Dùng liều đầu bằng nửa liều của người lớn. Sau đó có thể tăng liều lên tùy theo mức độ dung nạp của thuốc và nhu cầu của người bệnh.

Trẻ em:

  • Từ 30 tháng đến 6 tuổi: Dùng 0,5 mg thuốc Biocalyptol/ kg thể trọng/ ngày.
  • Trẻ em từ 6 đến 15 tuổi: Dùng 1mg thuốc Biocalyptol/ kg thể trọng/ 4 giờ.

Hiện chưa có nghiên cứu về liều lượng, cũng như lợi ích khi dùng thuốc Biocalyptol cho những trẻ dưới 2 tuổi. Do đó nếu có ý định sử dụng cho trẻ, nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ để tìm ra liệu trình tốt nhất điều trị cho nhóm đối tượng này. Tuyệt đối không được tự ý cho trẻ dùng thuốc Biocalyptol khi chưa có chỉ định của bác sĩ hay dược sĩ.

Xử lý khi quên liều:

Người bệnh nên uống liều thuốc Biocalyptol bị quên ngay lúc nhớ ra. Nếu liều đó gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều thuốc Biocalyptol bị quên và tiếp tục uống thuốc theo đúng thời gian đã qui định. Không được dùng 2 liều cùng lúc. Người bệnh không được tự ý thay đổi liều thuốc Biocalyptol.

Xử trí khi quá liều:

Liên quan đến pholcodine:

  • Dấu hiệu sau khi người bệnh dùng liều rất cao: Có thể hôn mê hoặc suy hô hấp và co giật.
  • Xử trí: Điều trị các triệu chứng: Gây ói ở người bệnh. Trường hợp người bệnh bị suy hô hấp thì dùng naloxone và trợ hô hấp. Trường hợp người bệnh bị co giật thì dùng benzodiazépine.

Liên quan đến cinéole:

  • Các dấu hiệu ngộ độc thuốc Biocalyptol gồm nóng rát thượng vị, nôn, hoặc ói, người choáng váng, yếu cơ và nhịp tim nhanh hoặc cảm giác ngạt thở.

Người bệnh nếu dùng quá liều thuốc Biocalypto và có những biểu hiện bất thường thì cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Biocalyptol

  • Thuốc Biocalyptol có chứa cinéol (dẫn xuất của terpène) nên khi người bệnh dùng liều cao có thể gây ra các tai biến ở thần kinh kiểu: Gây co giật ở nhũ nhi và trẻ em.
  • Trường hợp ho có đờm thì cần phải để tự nhiên vì nó là yếu tố cơ bản bảo vệ phổi và phế quản.
  • Trước khi kê toa thuốc chống ho, cần tìm ra nguyên nhân gây ho để đưa ra điều trị đặc hiệu.
  • Nếu người bệnh ho vẫn dai dẳng sau khi đã được điều trị với một loại thuốc ho ở liều thông thường, thì không nên tăng liều, mà cần khám lại để biết tình trạng của người bệnh.
  • Nên tôn trọng liều lượng, và thời gian điều trị đã khuyến cáo.
  • Không nên uống rượu và những loại thuốc có chứa thành phần alcohol trong thời gian đang điều trị với Biocalyptol.
  • Nếu người bệnh có tiền sử bị động kinh thì cần lưu ý đến sự hiện diện của thuốc cinéole trong thành phần của thuốc.
  • Người bệnh khi dùng thuốc Biocalyptol có thể thấy buồn ngủ, vì vậy không nên lái xe hay vận hàng máy móc.
  • Không có số liệu nào về khả năng gây quái thai của thuốc Biocalyptol trên động vật.
  • Trên lâm sàng, cho đến hiện nay không ghi nhận có trường hợp nào bị dị dạng hoặc độc tính ở bào thai do dùng thuốc Biocalyptol. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên phụ nữ đang có thai chưa đủ để có kết luận thật chính xác.
  • Trong 3 tháng cuối thai kỳ, nếu sản phụ dùng thuốc Biocalyptol dài hạn có thể gây hội chứng cai nghiện ở trẻ sơ sinh sau này. Vào cuối thai kỳ, dùng liều lượng cao, dù đợt điều trị ngắn hạn, cũng có thể gây ức chế đến hô hấp ở trẻ sơ sinh. Do đó, người đang mang thai không nên dùng thuốc có chứa Biocalyptol.
  • Thuốc Biocalyptol được bài tiết qua sữa mẹ. Một vài trường hợp bị giảm trương lực và ngưng thở đã được mô tả ở trẻ sơ sinh sau khi bú mẹ mà người mẹ lại uống thuốc codéine quá liều cần điều trị. Do suy luận từ thành phần codéine, chống chỉ định thuốc Biocalyptol có thành phần pholcodine cho phụ nữ nuôi con bú.

4. Tác dụng phụ của thuốc Biocalyptol

Thuốc Biocalyptol cũng có thể gây ra cho người bệnh một vài những tác dụng không mong muốn như sau:

  • Rối loạn nhịp tim.
  • Nhức mỏi toàn thân hoặc tâm trạng thay đổi bất thường.
  • Tiểu tiện thay đổi: Triệu chứng này tương đối nguy hiểm người bệnh cần phải theo dõi. Nếu triệu chứng này có trong thời gian dài thì cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.
  • Khó thở và đôi khi bị thở bị hụt hơi.

Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Biocalyptol và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.

5. Tương tác thuốc Biocalyptol

Không nên phối hợp Biocalyptol với:

  • Alcool: Làm tăng tác dụng an thần của thuốc do có tác động trên hệ thần kinh trung ương.
  • Tránh uống rượu và các thuốc có chứa alcool trong thời gian dùng Biocalyptol điều trị.

Lưu ý khi phối hợp Biocalyptol với:

  • Các thuốc gây ức chế ở hệ thần kinh trung ương khác (thuốc giảm đau, và trị ho dẫn xuất morphine, một vài loại thuốc chống trầm cảm và thuốc kháng histamine H1 vì có khả năng gây ra buồn ngủ.
  • Nhóm thuốc barbiturat, benzodiazépine và clonidine với các thuốc cùng họ như: Thuốc ngủ, thuốc an thần kinh, thuốc giải lo âu không thuộc nhóm benzodiazol épine) có thể làm tăng tác động gây ức chế trên hệ thần kinh trung ương.

Để tránh tình trạng tương tác, trước khi được kê đơn Biocalyptol thì người bệnh nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thực phẩm chức năng. Bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để kê đơn Biocalyptol phù hợp.

6. Cách bảo quản thuốc Biocalyptol

  • Thời gian bảo quản thuốc Biocalyptol là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Bảo quản thuốc Biocalyptol ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30°C, trong bao bì gốc và tránh ánh sáng.
  • Để thuốc Biocalyptol xa tầm với của trẻ nhỏ và những vật nuôi trong nhà.
  • Trước khi dùng thuốc Biocalyptol, người bệnh nên xem kỹ hạn dùng của thuốc. Tuyệt đối không được dùng thuốc Biocalyptol khi đã hết hạn sử dụng được in ở trên bao bì.
  • Không nên vứt thuốc Biocalyptol vào toilet hoặc đường ống dẫn nước, trừ khi có yêu cầu.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Biocalyptol, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Biocalyptol là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua thuốc điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.


Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

291 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan