Các thuốc kháng sinh điều trị bệnh lậu

Lậu là một trong những bệnh lý lây truyền qua đường tình dục phổ biến và tương đối nguy hiểm. Nếu không được điều trị kịp thời và phù hợp, lậu có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe. Vậy các thuốc điều trị bệnh lậu là gì và bệnh nhân nên sử dụng chúng như thế nào?

1. Tổng quan về bệnh lậu

Lậu là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến, do đó việc hiểu rõ các phương pháp điều trị cũng như các thuốc điều trị bệnh lậu ở nam giới lẫn nữ giới là vô cùng cần thiết. Nguyên nhân gây ra bệnh lậu là Neisseria gonorrhoeae, một loại song cầu khuẩn Gram âm.

Thời gian gần đây, bệnh lậu có xu hướng ngày càng gia tăng. Bệnh lý này xảy ra chủ yếu ở người trẻ tuổi với tỷ lệ mắc bệnh ở thành thị cao hơn rất nhiều so với vùng nông thôn. Lậu cầu khuẩn chủ yếu tấn công và gây triệu chứng ở bộ phận sinh dục, nhưng đôi khi chúng cũng tấn công một số vị trí khác như họng hoặc hậu môn. Bệnh lý lây truyền qua đường tình dục này nếu xảy ra ở nam giới thì các triệu chứng thường rất rõ ràng, trong khi bệnh nhân nữ đa số không triệu chứng hoặc triệu chứng không rầm rộ.

Một điểm mà bệnh nhân cần đặc biệt quan tâm là lậu thường đồng mắc với một số bệnh nhiễm trùng sinh dục khác như viêm niệu đạo do Chlamydia trachomatis, trùng roi, Ureaplasma hay Mycoplasma.

Tác nhân gây bệnh lậu được Neisser phát hiện vào năm 1879 và có tên khoa học là Neisseria gonorrhoeae. Loại vi khuẩn Gram âm này có những đặc điểm sau:

  • Hình dạng giống hạt cà phê và thường sắp xếp thành cặp;
  • Lậu cầu khuẩn bắt màu Gram âm và được ghi nhận nằm trong tế bào bạch cầu đa nhân;
  • Chiều dài 1.6μm, rộng 0.8μm với khoảng cách giữa 2 vi khuẩn đi thành cặp khoảng 0.1μm;
  • Lậu cầu khuẩn có sức đề kháng rất yếu khi chỉ tồn tại một vài giờ ở môi trường bên ngoài cơ thể người.

Đường lây truyền chủ yếu của bệnh lậuquan hệ tình dục không an toàn, bao gồm cả quan hệ không qua đường âm đạo (hậu môn và miệng họng). Ngoài ra, lậu có thể lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình chuyển dạ, dẫn đến lậu mắt ở trẻ sơ sinh. Bệnh lậu có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, ở cả nam và nữ giới và không sinh miễn dịch cũng như chưa có vắc-xin phòng bệnh.

2. Triệu chứng bệnh lậu ở nam và nữ giới

Trước khi tìm hiểu về các phương pháp và thuốc điều trị bệnh lậu ở nữ giới và nam giới, chúng ta cần biết được những triệu chứng của bệnh lý này.

2.1. Triệu chứng lậu ở nam giới

Lậu cấp tính:

  • Thời gian ủ bệnh trung bình khoảng 3-5 ngày, sớm nhất là 1 ngày và chậm nhất là 14 ngày. Ủ bệnh là giai đoạn lậu không gây bất kỳ triệu chứng nào nhưng vẫn có thể lây lan cho người khác;
  • Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng đầu tiên người bệnh cảm nhận được là cảm giác khó chịu dọc niệu đạo kèm theo tiểu rắt, sau đó là dấu hiệu đặc trưng chảy mủ hoặc tiểu ra mủ. Khi thăm khám sẽ phát hiện phần miệng sáo và quy đầu viêm đỏ, ghi nhận mủ chảy tự nhiên hoặc khi dùng tay vuốt dọc từ gốc dương vật. Ngoài ra, bệnh nhân mắc bệnh lậu có thể có những triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi.

Lậu mãn tính:

  • Bệnh nhân không sử dụng thuốc điều trị bệnh lậu phù hợp hoặc dùng thuốc sai cách sẽ dẫn đến lậu mạn tính với các biểu hiện mơ hồ, khó nhận biết và dễ bỏ sót;
  • Lậu mãn tính ở nam giới có những triệu chứng sau: Đặc trưng là hình ảnh "giọt mủ ban mai" (giọt mủ xuất hiện vào buổi sáng khi chưa đi tiểu), kèm theo đó là dấu hiệu tiểu buốt không rõ ràng cùng cảm giác nóng rát dọc niệu đạo.

2.2. Triệu chứng lậu ở nữ giới

Lậu cấp tính:

  • Thời gian ủ bệnh kéo dài hơn: 5-7 ngày;
  • Triệu chứng thường âm thầm, không rõ ràng;
  • Thăm khám sinh dục ghi nhận hình ảnh mủ ở âm hộ, lỗ niệu đạo viêm đỏ và có mủ chảy ra, các lỗ tuyến Skene và Bartholin đỏ;
  • Cổ tử cung viêm, sưng đỏ và có mủ nhầy màu vàng hoặc xanh.

Lậu mãn tính:

  • Triệu chứng nghèo nàn, chủ yếu là xuất hiện khí hư tương tự các bệnh viêm nhiễm sinh dục khác;
  • Tuy nhiên, lậu mãn tính ở nữ giới có thể gây ra một số biến chứng như viêm niêm mạc tử cung, áp xe phần phụ, viêm tắc vòi trứng, hậu quả có thể gây vô sinh hoặc tăng nguy cơ thai ngoài tử cung.

2.3. Triệu chứng lậu ở một số vị trí khác

  • Lậu hầu họng: Xảy ra khi quan hệ sinh dục qua đường miệng với các triệu chứng như đau họng, ngứa họng. Khi thăm khám ghi nhận hình ảnh họng viêm đỏ, có mủ, đôi khi kèm theo giả mạc;
  • Lậu hậu môn-trực tràng xảy ra chủ yếu ở nam có quan hệ tình dục qua ngã hậu môn. Riêng ở nữ giới có thể liên quan đến tình trạng chảy mủ từ âm hộ xuống hậu môn. Biểu hiện lâm sàng của thể bệnh này là mót rặn, cảm giác muốn đại tiện liên tục, lúc đầu ra phân sau đó chỉ còn chất nhầy hoặc không có;
  • Lậu mắt: Ở đối tượng trẻ sơ sinh, lậu mắt thường xuất hiện sau đẻ 1-3 ngày, xảy ra ở 1 hoặc cả 2 mắt với biểu hiện sưng nề, không mở mắt được kèm nhiều mủ và kết mạc, giác mạc viêm đỏ, đôi khi loét. Ở người trưởng thành lậu mắt liên quan đến việc dùng chung khăn/chậu rửa mặt với người nhiễm vi khuẩn hoặc do việc đi tiểu mủ dính vào tay rồi dụi lên mắt.

Nếu bệnh nhân không sử dụng thuốc điều trị bệnh lậu phù hợp có thể kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm như:

3. Một số thuốc điều trị bệnh lậu

Nhìn chung, các thuốc điều trị bệnh lậu ở nam giớithuốc điều trị bệnh lậu ở nữ giới không quá khác biệt và đều phải tuân thủ những nguyên tắc sau:

  • Bệnh lậu cần được điều trị sớm bằng kháng sinh nhạy cảm;
  • Quá trình điều trị cần tuân thủ đúng phác đồ;
  • Bệnh nhân và bạn tình cần điều trị đồng thời;
  • Bệnh nhân cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ, đặc biệt là kiêng quan hệ tình dục, tránh việc nặng nhọc, không thức khuya, không sử dụng rượu bia/chất kích thích và tuyệt đối không can thiệp các thủ thuật tiết niệu;
  • Các thuốc điều trị bệnh lậu cần kết hợp với kháng sinh điều trị Chlamydia.

Đối với thể bệnh lậu cấp tính, các thuốc kháng sinh hay được bác sĩ chỉ định bao gồm:

  • Kháng sinh Cephalosporin: Cefixim dạng uống với liều duy nhất 400mg;
  • Hoặc kháng sinh Ceftriaxone đường tiêm liều duy nhất 250mg;
  • Hoặc Spectinomycin đường tiêm bắp liều duy nhất 2g.

Quá trình điều trị bệnh lậu cần kết hợp sử dụng các thuốc diệt Chlamydia, cụ thể như sau:

  • Kháng sinh Macrolid Azithromycin liều duy nhất 1g;
  • Hoặc Doxycyclin liều 100mg, 2 lần/ngày trong 7 ngày;
  • Hoặc Tetracyclin liều 500mg, 4 lần/ngày trong 7 ngày;
  • Hoặc Erythromycin liều 500mg, 4 lần/ngày trong 7 ngày;
  • Hoặc Clarithromycin liều 250mg, 2 lần/ngày trong 7 ngày.

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị bệnh lậu:

  • Thuốc điều trị bệnh lậu ở nữ giới đang mang thai hoặc cho con bú và trẻ em dưới 7 tuổi không bao gồm Doxycyclin và Tetracyclin;
  • Các thuốc điều trị bạn tình cũng tương tự các loại như trên.

Đối với thể lậu mãn tính, bệnh nhân cần điều trị bằng những loại thuốc tùy thuộc vào từng tình trạng cụ thể:

  • Nếu xảy ra các biến chứng sinh dục tiết niệu: Kháng sinh Ceftriaxone liều 1g/ngày trong thời gian 5-7 ngày và cần phối hợp điều trị Chlamydia như phác đồ trên;
  • Biến chứng lậu toàn thân, viêm màng não cần nhập viện điều trị với kháng sinh Ceftriaxone liều 1-2 g/ngày, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch trong thời gian 10-14 ngày. Đồng thời phải phối hợp với điều trị Chlamydia theo phác đồ trên;
  • Lậu mắt ở trẻ sơ sinh: Kháng sinh Ceftriaxone liều 50mg/kg, tiêm bắp một liều duy nhất và tối đa 125mg.

4. Biện pháp dự phòng bệnh lậu

  • Tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân về tác nhân gây bệnh, đường lây truyền, những biến chứng nguy hiểm và cách phòng bệnh hiệu quả;
  • Tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn liên quan đến các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao gồm bệnh lậu, cho bác sĩ, chuyên gia da liễu và sản phụ khoa để kiểm soát tối đa tình trạng lậu mắt rất nguy hiểm ở trẻ sơ sinh;
  • Hướng dẫn người dân quan hệ tình dục an toàn: Chung thủy một vợ một chồng, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục (cần dùng đúng cách và thường xuyên)... đặc biệt cho các đối tượng nguy cơ cao như gái mại dâm, "khách làng chơi";
  • Thực hiện chương trình 100% sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với gái mại dâm.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

23.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • cefovidi
    Công dụng thuốc Cefovidi

    Thuốc Cefovidi nằm trong nhóm thuốc kháng sinh. Với thành phần là Cefotaxime, thuốc Cefovidi được dùng trong điều trị một số tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm trùng và dự phòng nhiễm khuẩn sau khi phẫu thuật.

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Oralphaces
    Công dụng thuốc Oralphaces

    Oralphaces có công dụng trong điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm. Trước khi sử dụng Oralphaces, bạn nên tham khảo tư vấn từ dược sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa để dùng thuốc an ...

    Đọc thêm
  • Cefpomed-200
    Công dụng thuốc Cefpomed-200

    Cefpomed có thành phần chính là Cefpodoxime proxetil, một kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn và khiến vi khuẩn bị ly giải. Bài ...

    Đọc thêm
  • Bacforxime-1000
    Công dụng thuốc Bacforxime-1000

    Thuốc Bacforxime-1000 thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus và nấm, được dùng để điều trị nhiễm khuẩn nặng do các chủng vi khuẩn gây ra. Vậy thuốc Bacforxime-1000 có tác dụng gì và được ...

    Đọc thêm
  • Foximstad 1g
    Công dụng thuốc Foximstad 1g

    Foximstad 1g là kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 3, có hoạt phổ kháng khuẩn rộng, thành phần chính có trong thuốc là Cefotaxim, hàm lượng 1g. Thuốc được dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn như viêm màng ...

    Đọc thêm