Acritel 5mg là thuốc gì?

Acritel 5mg là thuốc thường được sử dụng trong điều trị viêm mũi dị ứng, thuốc có thể được sử dụng không cần đơn của bác sĩ. Vây Acritel 5mg là thuốc gì và cần lưu ý gì khi sử dụng?

1. Thuốc Acritel 5mg là thuốc gì?

Acritel 5mg là một sản phẩm được sản xuất bởi Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (Davipharm), Việt Nam. Thuốc Acritel có thành phần chính là Levocetirizin hàm lượng 5mg, đây là một thuốc chống dị ứng nhóm thuốc kháng histamin. Acritel được bào chế thành dạng viên nén dài, được bao phim màu trắng, một mặt Acritel có dập logo gạch ngang.

Levocetirizin là thuốc kháng histamin tác động toàn thân, đây là dẫn xuất piperazine, đồng phân hữu tuyền có hoạt tính với Cetirizin cho tác dụng ức chế mạnh và chọn lọc tại thụ thể H1 ngoại biên. Sau khi uống một liều Levocetirizin duy nhất, hoạt chất này sẽ gắn với 90% thụ thể sau 4 giờ, sau 24 giờ chỉ còn gắn kết tại 57% thụ thể. Có thể thấy cơ chế tác dụng của levocetirizine tương tự như Cetirizin.

Trong các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, levocetirizine ức chế eotoxin - chất cảm ứng bạch cầu ái toan di chuyển qua tế bào da và phổi, từ đó làm ức chế giai đoạn sớm của phản ứng dị ứng qua trung gian histamin, làm giảm sự di cư của một số tế bào viêm nhất định và giảm sự giải phóng các chất trung gian liên quan đến đáp ứng dị ứng muộn. Levocetirizine 5mg cho tác dụng ức chế mày đay và ban đỏ tương tự như tác dụng của cetirizin 10mg.

Levocetirizin được hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ đỉnh Levocetirizin trong huyết tương đạt sau 0,9 giờ và trạng thái ổn định đạt được sau 2 ngày dùng thuốc. Mức độ hấp thu Levocetirizin không phụ thuộc liều và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Levocetirizin và chất chuyển hóa của Levocetirizine được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (85,4% liều), thải trừ qua phân chiếm 12,9% liều. Levocetirizin được thải trừ bởi lọc cầu thận và bài tiết chủ động ở ống thận.

2. Thuốc Acritel có tác dụng gì?

Thuốc Acritel 5mg được chỉ định sử dụng để điều trị triệu chứng của tình trạng liên quan đến dị ứng như:

3. Liều dùng của thuốc Acritel 5mg

Cách dùng thuốc Acritel: uống thuốc với nước, có thể uống thuốc Acritel cùng hoặc không cùng với thức ăn với liều như sau:

  • Người lớn và trẻ em (từ 12 tuổi trở lên) khuyến cáo dùng liều thuốc Acritel là 5mg x 1 lần/ngày vào buổi tối;
  • Trẻ em từ 6 - 11 tuổi: Dùng thuốc Acritel 2,5mg x 1 lần/ngày vào buổi tối, không nên dùng quá 2,5mg vì mức độ phơi nhiễm toàn thân khi sử dụng liều 5mg ở trẻ em cao hơn gấp đôi so với người lớn;
  • Trẻ em dưới 6 tuổi: Dạng bào chế thuốc Acritel không phù hợp với liều dùng.

Liều dùng của thuốc Acritel cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận từ 12 tuổi trở lên:

  • Suy thận nhẹ CLcr = 50 - 80ml/phút: Khuyến cáo dùng Levocetirizine liều 2,5mg x 1 lần/ngày;
  • Suy thận vừa Clcr = 30 - 50ml/ phút: Khuyến cáo dùng liều Levocetirizine 2,5mg mỗi 2 ngày;
  • Suy thận nặng Clcr = 10 - 30 ml/phút: Khuyến cáo dùng liều Levocetirizine 2,5mg x 2 lần/tuần (uống Levocetirizine 1 lần mỗi 3 - 4 ngày);
  • Suy thận giai đoạn cuối Clcr < 10ml/phút, bệnh nhân chạy thận nhân tạo: Chống chỉ định sử dụng levocetirizin.

Không cần hiệu chỉnh liều thuốc Acritel cho bệnh nhân chỉ bị suy gan.

Không cần hiệu chỉnh liều thuốc Acritel cho bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường tuy nhiên cần thận trọng khi lựa chọn liều thuốc Acritel cho người cao tuổi, nên bắt đầu với giới hạn dưới của liều levocetirizin vì người cao tuổi thường bị suy giảm chức năng gan, thận hoặc tim, có những bệnh kèm theo hoặc sử dụng chung với các thuốc khác.

4. Làm gì khi dùng quá liều thuốc Acritel 5mg

Triệu chứng khi quá liều levocetirizin chủ yếu liên quan đến tác dụng trên hệ thần kinh trung ương hoặc tác dụng đối kháng cholinergic được báo cáo sau khi dùng liều ít nhất gấp 5 lần liều khuyến cáo thuốc Acritel hàng ngày: Lú lẫn, tiêu chảy, chóng mặt, mệt mỏi, nhức đầu, khó chịu, giãn đồng tử, ngứa, bồn chồn, an thần, buồn ngủ, sững sờ, nhịp tim nhanh, run, bí tiểu...

Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều levocetirizin. Khi xảy ra quá liều thuốc Acritel bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, cân nhắc rửa dạ dày.

5. Tác dụng phụ của thuốc Acritel 5mg

Khi sử dụng thuốc Acritel 5mg, bệnh nhân có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

  • Tác dụng phụ của thuốc Acritel 5mg thường gặp: Buồn ngủ, chóng mặt, nhức đầu, viêm họng, viêm mũi ở trẻ em, đau bụng, khô miệng, buồn nôn, mệt mỏi.
  • Tác dụng phụ của thuốc Acritel 5mg ít gặp: Kích động, dị cảm, tiêu chảy, ngứa, phát ban, suy nhược, khó chịu.
  • Tác dụng phụ của thuốc Acritel 5mg hiếm gặp: Quá mẫn, hung hăng, lú lẫn, trầm cảm, ảo giác, mất ngủ, co giật, rối loạn vận động, nhịp tim nhanh, bất thường chức năng gan, nổi mày đay, phù, tăng cân.
  • Tác dụng phụ của thuốc Acritel 5mg rất hiếm gặp giảm tiểu cầu, sốc phản vệ, bệnh giật gân, loạn vị giác, ngất, run, rối loạn trương lực cơ,

6. Chống chỉ định của thuốc Acritel 5mg

Thuốc Acritel chống chỉ định trong trường hợp như sau:

  • Mẫn cảm levocetirizin, cetirizin, dẫn xuất hydroxyzin hoặc piperazin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc Acritel;
  • Suy thận giai đoạn cuối.

7. Thận trọng khi sử dụng thuốc Acritel

Từ các thử nghiệm lâm sàng đã cảnh báo tác dụng buồn ngủ, mệt mỏi và suy nhược khi dùng hoạt chất levocetirizin trong thuốc Acritel. Bệnh nhân dùng thuốc Acritel nên thận trọng khi tham gia các công việc nguy hiểm cần sự tập trung tinh thần và phối hợp vận động một cách chặt chẽ như vận hành máy móc hoặc lái xe sau khi uống thuốc Acritel. Nên tránh sử dụng chung levocetirizin với rượu hoặc các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương vì nguy cơ gây giảm tập trung và gây ức chế hệ thần kinh trung ương quá mức.

Đã có báo cáo về tình trạng bí tiểu khi sử dụng levocetirizin, thận trọng khi sử dụng thuốc Acritel ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ gây bí tiểu tổn thương tủy sống, tăng sản tuyến tiền liệt) và ngừng levocetirizin nếu bệnh nhân bị bí tiểu. Không khuyến cáo sử dụng thuốc Acritel ở trẻ em dưới 6 tuổi vì dạng bào chế của thuốc không phù hợp với liều dùng của đối tượng này.

Khuyến cáo thận trọng khi dùng thuốc Acritel ở bệnh nhân động kinh và bệnh nhân có nguy cơ co giật.

Thuốc Acritel có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc Acritel.

Trong thành phần thuốc Acritel có chứa polysorbate 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có khả năng gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.

Tính an toàn của levocetirizine trong thuốc Acritel cho phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Rất ít dữ liệu lâm sàng về việc dùng thuốc Acritel trên phụ nữ mang thai tuy nghiên cứu trên động vật không thấy thuốc ảnh hưởng đến việc mang thai, sự phát triển phôi/bào thai, lúc sinh hoặc sự phát triển con non sau sinh.

Cetirizin đã được báo cáo có khả năng bài tiết qua sữa mẹ vì vậy levocetirizin cũng được dự đoán sẽ bài tiết qua sữa mẹ, do đó không khuyến cáo dùng levocetirizin cho phụ nữ đang cho con bú.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

4.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan