Thông tin giới thiệu dưới đây dành cho các cán bộ y tế dùng để tra cứu, sử dụng trong công tác chuyên môn hàng ngày. Đối với người bệnh, khi sử dụng cần có chỉ định/ hướng dẫn sử dụng của bác sĩ/ dược sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Nội dung được trích từ Sổ tay sử dụng thuốc Vinmec 2019 do Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec biên soạn, Nhà xuất bản Y học ấn hành tháng 9/2019. Sách được bán tại Nhà thuốc, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City (458 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội), giá bìa 220.000 VNĐ/cuốn.

Dạng bào chế - biệt dược

Lọ bột đông khô pha tiêm: Cancidas 50 mg, 70 mg

Nhóm thuốc – Tác dụng

Thuốc chống nấm.

Chỉ định

Điều trị theo kinh nghiệm các trường hợp nghi ngờ nhiễm nấm trên người bệnh sốt giảm bạch cầu trung tính, điều trị nhiễm Candida huyết hoặc Candida xâm lấn trong áp-xe ổ bụng, viêm phúc mạc, nhiễm nấm khoang màng phổi, điều trị nhiễm Aspergillus xâm lấn trong trường hợp không dung nạp hoặc kháng trị với amphotericin B và/hoặc itraconazole.

Thận trọng

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ < 12 tháng tuổi, người bệnh suy gan nặng.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp: Hạ huyết áp, mẩn ngứa, tiêu chảy, tăng enzyme gan, sốt, rét run. Nghiêm trọng: Hội chứng SJS/TEN, viêm tụy cấp, viêm gan hoại tử, suy gan, sốc nhiễm khuẩn, suy hô hấp, phù mạch thần kinh.

Liều và cách dùng

Người lớn (≥ 18 tuổi): Liều tải: 70 mg vào ngày đầu tiên. Duy trì: 50 mg/1 lần/ngày với các ngày tiếp theo.

Trẻ em ≥ 3 tháng: Tính theo diện tích bề mặt cơ thể. Liều tải: 70 mg/m2 (không quá 70 mg/liều) vào ngày đầu tiên. Liều duy trì: 50 mg/m2 (không quá 50 mg/liều), 1 lần/ngày với các ngày tiếp theo.

Trẻ dưới 3 tháng tuổi: 25 mg/m2, 1 lần/ngày.

Thời gian điều trị: Phụ thuộc vào mức độ nặng, đáp ứng miễn dịch của người bệnh và mức độ cải thiện trên lâm sàng.

- Nhiễm Candida xâm lấn (gồm cả nhiễm Candida huyết): Kéo dài thêm ít nhất 2 tuần kể từ thời điểm cấy âm tính với Candida, và các triệu chứng lâm sàng được cải thiện.

- Điều trị kinh nghiệm sốt giảm bạch cầu trung tính: Điều trị cho đến khi bạch cầu phục hồi (≥ 0,5 × 109/lít nếu không phân lập được nấm. Trường hợp có phân lập được, cần điều trị ít nhất 14 ngày và 7 ngày sau khi bạch cầu đã về bình thường

Cách dùng: Truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng 1 giờ, chỉ pha loãng bằng NaCl 0,9%. Thuốc tương kỵ với các dung môi chứa glucose.

Chú ý khi sử dụng

Caspofungin là thuốc kháng sinh hạn chế cao, phải hội chẩn Ban quản lý sử dụng kháng sinh trước khi sử dụng. Không dùng caspofungin để điều trị nhiễm nấm Candida tiết niệu, thần kinh trung ương hoặc mắt. Cân nhắc xuống thang bằng fluconazole sau 5 - 7 ngày khi người bệnh có tình trạng lâm sàng ổn định, chủng nấm phân lập được nhạy cảm với fluconazole, kết quả cấy máu âm tính và người bệnh có thể dung nạp đường uống.

Phụ nữ có thai: C (FDA) (*).

Phụ nữ cho con bú: Không khuyến cáo sử dụng.

Không cần hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy thận.

(*) Nhóm C theo phân loại của FDA: Nghiên cứu trên động vật cho thấy có nguy cơ trên thai nhi (quái thai, thai chết hoặc các tác động khác) nhưng không có nghiên cứu đối chứng trên phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai trong trường hợp lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi

Tài liệu tham khảo

Uptodate, Micromedex, Hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất.