Viêm cầu thận cấp ở trẻ em là căn bệnh phổ biến đối với trẻ 2 – 12 tuổi. Cần đưa trẻ đi khám và điều trị sớm để tránh nguy cơ bệnh chuyển biến thành viêm cầu thận mãn.
1. Bệnh viêm cầu thận cấp ở trẻ em là gì?
Viêm cầu thận cấp tính là tình trạng viêm cầu thận do cơ chế tự miễn, thường khởi phát bởi tình trạng nhiễm liên cầu ß nhóm A. Bệnh thường gặp ở trẻ nhóm tuổi 2 – 12, tỷ lệ trẻ nam/trẻ nữ mắc bệnh là 2/1. Ở nước ta, bệnh viêm cầu thận cấp thường xảy ra vào mùa hè (do tình trạng nhiễm khuẩn ngoài da) và mùa đông (do viêm họng). Căn bệnh này có liên quan trực tiếp tới vệ sinh môi trường và điều kiện sống.
2. Nguyên nhân gây viêm cầu thận cấp ở trẻ em
Bệnh viêm cầu thận cấp thường xảy ra khi trẻ đã bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn trước đó. Nguyên nhân là do cơ địa dị ứng, sức đề kháng kém hoặc vệ sinh kém. Cụ thể:
- Trẻ dưới 3 tuổi: Mắc viêm cầu thận cấp sau khi mắc các bệnh nhiễm khuẩn ngoài da như viêm da, chốc đầu.
- Trẻ trên 3 tuổi: Mắc viêm cầu thận cấp sau khi bị viêm họng, viêm amidan.
3. Triệu chứng bệnh viêm cầu thận cấp ở trẻ em
- Phù: Là triệu chứng thường gặp ở trẻ bị viêm cầu thận cấp. Bệnh viêm cầu thận ở trẻ em gây phù mặt, mí mắt sưng nề, hai phân phù, rõ nhất là ở quanh cổ chân. Thường bệnh nhân bị phù nhiều vào buổi sáng và giảm đáng kể vào buổi chiều tối. Triệu chứng này thường gặp trong khoảng 10 ngày đầu mắc bệnh, sau giảm dần khi trẻ đi tiểu nhiều.
- Tiêu ra máu: Trẻ bị tiểu ra máu 1 - 2 lần/ngày, không thường xuyên , nước tiểu có màu đỏ đục như nước rửa thịt. Triệu chứng này thường xuất hiện trong tuần đầu trẻ bị mắc viêm cầu thận, và có thể quay trở lại sau 2 – 3 tuần. Về sau, số lần tiểu ra máu thưa dần, khoảng 3 – 4 ngày tiểu một lần rồi hết hẳn. Tình trạng tiểu ra máu không gây ảnh hưởng tới tình trạng sức khỏe chung của cơ thể.
- Tiểu ít (thiểu niệu, vô niệu): Thường gặp trong tuần đầu khi trẻ mắc bệnh, kéo dài trong 3 – 4 ngày, khối lượng nước tiểu của trẻ dưới 500ml/ngày, không bị tăng ure và creatinin máu hoặc tăng không đáng kể. Tình trạng thiểu niệu có thể tái phát trong 2 - 3 tuần đầu trẻ mắc bệnh. Trong số trường hợp xuất hiện suy thận cấp tính, triệu chứng thiểu niệu, vô niệu kéo dài và có triệu chứng tăng ure, creatinin máu. Nếu suy thận cấp tái diễn nhiều đợt có thể dẫn đến viêm cầu thận tiến triển nhanh, viêm cầu thận mạn tính,...
- Nước tiểu có màu vàng, có protein niệu (đạm trong nước tiểu).
- Sốt nhẹ (37,5 – 38,5 độ C), đau tức vùng thận, đau bụng, chướng bụng, đi lỏng, buồn nôn,...
- Tăng huyết áp: Là triệu chứng gặp ở 50% trẻ bị viêm cầu thận cấp. Tăng huyết áp ở trẻ em dao động trong khoảng 140/90 mmHg. Một số trường hợp tăng huyết áp kịch phát và kéo dài trong nhiều ngày với huyết áp khoảng 180/100mmHg. Người bệnh có cảm giác đau đầu dữ dội, choáng váng, hôn mê, co giật do phù não và có thể dẫn đến tử vong.
- Suy tim: Thường đi kèm với triệu chứng tăng huyết áp kịch phát do đột ngột tăng khối lượng tuần hoàn và cũng có thể do bệnh viêm cầu thận cấp tính ở trẻ em gây bệnh lý cơ tim. Trẻ bị suy tim cấp tính có biểu hiện là khó thở, không nằm được, dễ dẫn đến phù phổi (toát mồ hôi, khó thở dữ dội, thở nhanh và nông, co rút hố trên ức, hố trên đòn, co rút khoang gian sườn), ho, khạc ra bọt màu hồng,... Nếu không được cấp cứu kịp thời trẻ có thể tử vong.
4. Điều trị viêm cầu thận cấp ở trẻ em
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Giảm gánh nặng cho thận.
- Tăng cường chức năng tạo nước tiểu của thận.
- Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các biến chứng nặng của bệnh.
- Tiêu diệt liên cầu khuẩn và phòng ngừa nguy cơ tái phát.
- Theo dõi định kỳ, kịp thời phát hiện và điều trị những trường hợp diễn biến xấu.
4.2. Điều trị giảm gánh nặng cho thận
- Nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn cấp tính, đặc biệt khi bị tăng huyết áp, tiểu ra máu nhiều trong vòng 2 – 3 tuần.
- Trẻ không được hoạt động nặng, chỉ đi học lại khi bệnh đã ổn định và chỉ thể dục, lao động khi bệnh đã ổn định tối thiểu 6 tháng.
- Sau 1 - 2 năm khi bệnh đã ổn định trẻ mới nên tiêm chủng.
- Chống nhiễm lạnh cho trẻ.
- Trẻ cần ăn nhạt tuyệt đối trong những ngày bị phù nhiều và nhạt tương đối về sau. Chỉ hạn chế protid (0,5 – 1g/kg/24h) khi trẻ bị vô niệu, ure trong máu tăng cao. Nên cho trẻ ăn nhiều thực phẩm giàu glucid, lipid để tránh tự tiêu protid cơ thể.
- Trẻ nên hạn chế tiêu thụ nước. Công thức tính lượng nước đưa vào cơ thể bằng lượng nước tiểu hôm trước cộng với 200 – 300ml. Nếu trẻ sốt cao thì có thể tăng 10% nhu cầu nước hằng ngày.
4.3 Tăng cường chức năng tạo nước tiểu của thận
- Chỉ áp dụng khi bệnh nhân bị phù nhiều và cho các thể có biến chứng tăng huyết áp, suy tim, suy thận.
- Chủ yếu sử dụng Furosemid 1 – 2 mg/kg/24h
- Dùng kháng sinh diệt liên cầu và phòng tái phát
- Dùng Penicillin với liều lượng phù hợp theo chỉ định của bác sĩ để chống nhiễm liên cầu, phòng tái nhiễm và loại thuốc này an toàn cho thận.
- Nếu trẻ bị dị ứng với Penicillin có thể thay bằng Erythromycin với liều lượng phù hợp.
4.5. Phát hiện và điều trị sớm các biến chứng
Thể não do tăng huyết áp
- Chế độ chăm sóc: Cần cho trẻ nghỉ ngơi hoàn toàn tại giường, ăn nhạt tuyệt đối, hạn chế lượng nước vào, theo dõi nghiêm ngặt nhịp tim, huyết áp, cân bằng điện giải và có thể cho trẻ thở oxy, hô hấp hỗ trợ.
- Dùng thuốc lợi tiểu theo chỉ định của bác sĩ.
- Dùng thuốc hạ huyết áp tác dụng nhanh theo chỉ định của bác sĩ.
- Chống phù não: Kê gối đầu cho trẻ 30o và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
- An thần, chống co giật bằng các loại thuốc với liều lượng được khuyến cáo bởi bác sĩ chuyên khoa. Trong cơn co giật nên cho trẻ nằm nghiêng đầu và chắn lưỡi để tránh cắn vào lưỡi.
Suy tim cấp
- Chăm sóc với các chế độ, thuốc lợi tiểu, hạ huyết áp, an thần như trên.
- Cho trẻ thở oxy.
- Sử dụng thuốc trợ tim đúng theo chỉ định.
Phù phổi cấp
- Cho trẻ thở oxy qua dung dịch cồn 10 – 20%.
- Tiêm morphin cho trẻ > 5 tuổi: 0,25-0,5 mg/tuổi/lần.
- Chích máu 100-200 ml/m2 diện tích cơ thể.
- Garo 3 chi luân chuyển trong trường hợp trẻ quá yếu hoặc thiếu máu. Garo 3 chi, để 1 chi tự do và luân chuyển sao cho mỗi chi không được garo quá 15 phút.
- Đặt ống nội khí quản và hô hấp hỗ trợ nếu cần.
Suy thận cấp
- Đảm bảo lượng calo cần thiết cung cấp cho cơ thể trẻ.
- Lượng protein hằng ngày giảm xuống còn 0,5 - 1g/kg/ngày.
- Hạn chế cho trẻ dùng thực phẩm có chứa Natri và Kali.
- Cân bằng dịch ra – vào cơ thể trẻ.
- Gây bài niệu mạnh.
- Chống toan hóa máu bằng dung dịch natri bicarbonat.
- Cân bằng các chất điện giải chống tăng Kali, chống hạ Canxi và Natri.
- Lọc máu ngoài thận sớm.
4.6. Chăm sóc và theo dõi định kỳ
- Hằng ngày cha mẹ cần theo dõi cân nặng, tình trạng phù, lượng nước tiểu, huyết áp, nhiệt mạch của trẻ bị viêm cầu thận cấp. Đồng thời, phụ huynh cũng nên giữ ấm và vệ sinh răng miệng cho trẻ hằng ngày.
- Khi ra viện cần xét nghiệm nước tiểu của trẻ phát hiện protein niệu theo lịch: Trong 6 tháng mỗi tháng xét nghiệm một lần, nếu còn dương tính thì 6 tháng sau tiếp tục thực hiện xét nghiệm bình thường. Nếu kết quả âm tính thì cha mẹ có thể cho trẻ xét nghiệm 3 tháng/lần trong vòng 2 năm đầu. Nếu âm tính 2 lần liên tiếp thì có thể ngừng theo dõi.
5. Cách phòng bệnh viêm cầu thận cấp ở trẻ em
- Chống nhiễm liên cầu khuẩn bằng cách cho trẻ vệ sinh răng miệng sạch sẽ, tránh viêm họng liên cầu khuẩn, giữ vệ sinh cơ thể, tắm gội sạch sẽ để tránh viêm da, chốc đầu.
- Phát hiện và điều trị sớm viêm họng do liên cầu khuẩn.
- Tránh tiếp xúc với người mắc bệnh viêm cầu thận cấp.
- Ở các trẻ hay mắc các bệnh nhiễm khuẩn liên cầu cần điều trị dự phòng Penicillin với liều lượng theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
- Với trẻ đã bị viêm cầu thận cấp, đề phòng tái phát bằng cách điều trị tích cực các ổ nhiễm khuẩn do liên cầu và giữ ấm cho trẻ, tránh lạnh đột ngột.
Nếu phát hiện và điều trị sớm, trẻ em mắc bệnh viêm cầu thận cấp có thể phục hồi hoàn toàn. Vì vậy, khi trẻ có biểu hiện nhiễm khuẩn da, nhiễm khuẩn hô hấp hoặc viêm cầu thận, cha mẹ nên nhanh chóng cho trẻ đi khám, điều trị tại các cơ sở y tế uy tín.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.