Bệnh nang rễ thần kinh hay còn gọi là bệnh nang tarlov có thể gây nhiều triệu chứng khiến người bệnh mệt mỏi, khó chịu, giảm hiệu suất làm việc và ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống. Điều trị nang tarlov không kịp thời có thể gây một số biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.
1. Bệnh nang rễ thần kinh (nang tarlov) là gì?
Nang rễ thần kinh hay nang tarlov là những nang chứa đầy dịch não tủy quanh rễ thần kinh, thường gặp nhiều ở vùng xương cùng, cuối cột sống. Các nang tarlov xuất hiện dọc theo rễ sau của dây thần kinh,có thể có van hoặc không van, có thể có một hoặc nhiều nang. Trong thành nang có sợi xơ của rễ dây thần kinh tủy sống, đây là điểm phân biệt của nang tarlov so với các tổn thương dạng nang khác ở tủy sống.
Nang tarlov thường là những nang nhỏ và không gây triệu chứng, tỉ lệ mắc nang tarlov chiếm 5-9% dân số. Rất hiếm gặp các nang lớn gây triệu chứng. Bệnh xuất hiện ở nữ nhiều hơn nam, tập trung ở độ tuổi 31-60. Ngoài nang tarlov cột sống, nang có thể xuất hiện ở những vị trí khác của cơ thể như bụng, bàn tay, cổ tay.
Nguyên nhân xuất hiện các nang tarlov hiện chưa được xác định. Một số giải thuyết cho rằng quá trình viêm, chấn thương bao rễ thần kinh gây rò dịch não tủy vào các khu vực xung quanh tạo thành các nang. Các nang chứa dịch não tủy nên sự dao động của áp suất dịch não tủy có thể làm tăng kích thước của nang và phát triển các triệu chứng. Người bệnh nang rễ thần kinh tarlov đang từ không có triệu chứng có thể chuyển sang có triệu chứng sau chấn thương tai nạn, té ngã hoặc các hoạt động làm tăng áp suất dịch não tủy như khuân vác đồ nặng, lao động gắng sức.
2. Triệu chứng bệnh nang tarlov
Các triệu chứng của nang tarlov phụ thuộc vào kích thước và vị trí của nang, phần lớn các trường hợp nang không có triệu chứng (bệnh không triệu chứng), tuy nhiên khi kích thước của nang tăng lên, ngày càng lớn thì nguy cơ xảy ra triệu chứng và tổn thương thần kinh sẽ cao lên.
Triệu chứng thường gặp nhất của bệnh nang tarlov có triệu chứng là đau mạn tính, nang ở vùng thắt lưng-xương cùng gây đau vùng thắt lưng dưới eo, lan đến mông và cẳng chân. Nếu nang ở tủy sống cao, có thể đau cả vùng lưng trên, nách, cánh tay, bàn tay. Các động tác ngồi, đứng, đi và cúi xuống đều gây đau. Tư thế giảm đau duy nhất là nằm nghiêng một bên.
Bệnh nhân nang tarlov còn có thể gặp một hoặc nhiều các triệu chứng sau đây:
- Đau vùng mông, khó ngồi lâu
- Yếu cơ
- Mất cảm giác trên da
- Mất phản xạ vùng hậu môn, sinh dục
- Rối loạn tiêu hóa như táo bón
- Rối loạn chức năng bàng quan như tiểu lắt nhắt, tiểu không tự chủ
- Rối loạn chức năng tình dục
Triệu chứng của các bệnh nhân nang tarlov có thể rất khác nhau, có thể bùng phát sau đó giảm đi. Ngoài các triệu chứng nêu trên, trong y văn còn ghi nhận một số triệu chứng khác như đau đầu mạn tính, tăng áp lực sau mắt, giảm thị giác, hoa mắt, chóng mặt, xương cột sống nằm dưới nang bị thoái hóa mỏng dần, chứng bàn chân rơi (kéo lê bàn chân khi đi bộ vì sự yếu liệt cơ bắp ở gót và bàn chân khi đi bộ).
3. Chuẩn đoán bệnh nang Tarlov
Bệnh nang Tarlov thường khó chẩn đoán vì triệu chứng bệnh giống với một số bệnh như: thoát vị màng não tủy, túi thừa màng não tủy, u sợi thần kinh, nang màng nhện, u tế bào schwann,...
Nang Tarlov có thể được phát hiện bằng các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh sau:
- Chụp cộng hưởng từ MRI
- Chụp CT tủy đồ (CT scan có bơm thuốc kênh tủy)
- Khi bệnh nhân có vấn đề về bàng quang, để kiểm tra có nang Tarlov không có thể dùng các phương pháp:
- Khảo sát niệu động học bằng cách bơm đầy nước vào bàng quang qua ống thông và ghi nhận các đáp ứng của bàng quang.
- Soi bàng quang là kỹ thuật đưa một máy quay phim nhỏ vào bàng quang qua niệu đạo.
- Siêu âm thận để kiểm tra có nước tiểu trào ngược lên thận không
4. Điều trị nang tarlov
4.1 Điều trị nang tarlov không phẫu thuật
Các phương pháp điều trị không phẫu thuật gồm chọc hút nang dưới hướng dẫn CT, dẫn lưu dịch não tủy thắt lưng, hút dịch não tủy trong nang sau đó bơm keo sinh học lấp đầy nang. Nhược điểm của các phương pháp điều trị không phẫu thuật là không ngăn chặn được tái phát ở các nang có triệu chứng.
4.2 Điều trị nang tarlov phẫu thuật
Bác sĩ phẫu thuật nang Tarlov bằng cách bộc lộ vùng cột sống nơi có nang, cắt mở nang, tháo lưu dịch nang sau đó bơm đầy keo sinh học hoặc các chất khác để ngăn chặn tái phát.
Các phương pháp phẫu thuật khác bao gồm:
- Phá nang vi phẫu, ngừa tái phát bằng kẹp clip hoặc khâu cột cuống nang
- Phẫu thuật cắt nang hoặc/và cắt rễ thần kinh
- Phẫu thuật cắt bản sống giải ép đơn giản
- Phẫu thuật mở nang vi phẫu và khâu ghép
Dò dịch não tủy là biến chứng sau phẫu thuật thường gặp nhất, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn nằm trên giường với phần chân giường được nâng cao lên và mang áo nẹp để giảm sưng. Đa số các bệnh nhân sau khi phẫu thuật triệu chứng được cải thiện, tình trạng đau giảm đáng kể tủy nhiên cũng có trường hợp sau mổ triệu chứng không cải thiện, thậm chí có trường hợp bệnh nhân triệu chứng tăng lên hoặc xuất hiện các triệu chứng mới.
Khi các phương pháp điều trị không đạt được kết quả, bệnh nhân nên chấp nhận cách sống chung với bệnh, sử dụng các phác đồ giảm đau có kiểm soát và thay đổi một số thói quen trong sinh hoạt cũng như trong công việc theo hướng dẫn của bác sĩ. Thích nghi với bệnh, chia sẻ các khó khăn để nhận được sự hỗ trợ từ gia đình và các nhóm đồng bệnh, tinh thần vui vẻ, lạc quan sẽ cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống bệnh nhân.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.