Siêu âm tim Doppler màu là kỹ thuật chẩn đoán thông liên thất không xâm lấn, giúp đánh giá chính xác vị trí và kích thước lỗ thông, tổn thương riêng lẻ hay kết hợp. Siêu âm tim thông liên thất có nhiều ưu điểm như thời gian thực hiện nhanh, tính linh động cao, có thể kết hợp với các bài kiểm tra gắng sức.
1.Tổng quan về bệnh thông liên thất
Thông liên thất (Ventricular septal defect-VSD) là một dị tật bẩm sinh, trong đó xuất hiện một lỗ khuyết trên vách liên thất, dẫn tới thông thương huyết động giữa tâm thất phải và tâm thất trái. Thông liên thất là một bất thường tim thường gặp, chỉ đứng sau dị tật bẩm sinh ở hở van động mạch chủ, chiếm khoảng 25% các bệnh tim bẩm sinh. Trẻ bị dị tật thông liên thất thường chậm lớn và có nguy cơ gặp các biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Trong quá trình phát triển của thai nhi, hệ tim mạch bắt đầu hình thành vào đầu tuần thứ 3 và bắt đầu hoạt động vào ngày thứ 21. Thông liên thất xảy ra do rối loạn trong quá trình hình thành vách liên thất. Dựa vào giải phẫu bệnh, có thể chia thành 4 loại thông liên thất chính đó là:
- Thông liên thất phần quanh màng: lỗ thông nằm ở cao, thuộc phần màng của vách liên thất, ở chỗ nối van 3 lá và van động mạch chủ.
- Thông liên thất phần cơ: hay còn gọi là thông liên thất ở gần mỏm tim. Lỗ thông có thể ở bất cứ vị trí nào của phần thấp vách liên thất cho đến mỏm tim.
- Thông liên thất phần buồng nhận hay thông liên thất kiểu ống nhĩ thất chung: thông liên thất loại này thường ở vị trí cao của vách liên thất, rộng, ít khả năng tự đóng và hay đi kèm tổn thương của các van nhĩ thất.
- Thông liên thất phần phễu: lỗ thông nằm ở phần rất cao của vách liên thất nơi có tiếp giáp với can động mạch chủ và van động mạch phổi.
Đối với trẻ sơ sinh, thông liên thất phần quanh màng là dạng thường gặp nhất (chiếm 80%), thông liên thất phần cơ đứng vị trí thứ 2 (chiếm 5-10%).
Nếu bệnh thông liên thất mức độ nặng, các triệu chứng có thể xuất hiện ở những tháng đầu, thậm chí là ở những ngày đầu sau sinh. Trẻ khó thở, thở nhanh, da xanh (đặc biệt ở môi và móng tay), bú kém, nhanh mệt. Bên cạnh đó, trẻ còn hay bị viêm phổi và tái đi tái lại nhiều lần. Các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào kích thước của lỗ thông liên thất.
2.Chẩn đoán thông liên thất bằng siêu âm tim Doppler màu
Siêu âm tim thông liên thất là thăm dò bắt buộc phải thực hiện để khẳng định chẩn đoán và đưa ra quyết định điều trị. Có nhiều phương pháp siêu âm tim thông liên thất có thể được sử dụng như siêu âm trắng đen, siêu âm doppler màu, siêu âm 3 chiều,... Trong đó, siêu âm tim Doppler màu là một kỹ thuật chẩn đoán thông liên thất được sử dụng phổ biến với nhiều ưu điểm như thực hiện nhanh chóng, có thể thực hiện tại phòng siêu âm hoặc thực hiện ngay tại giường trong trường hợp cấp cứu. Có thể kết hợp với các bài kiểm tra gắng sức để đánh giá tim trong thời gian gắn sức. Trên siêu âm tim Doppler màu có thể xác định được:
- Vị trí thông liên thất, kích thước lỗ thông
- Khảo sát kích thước buồng tim, bề dày vách tim
- Đo áp lực động mạch phổi
- Xác định shunt trái phải hay shunt đã đảo chiều
- Xác định tổn thương phối hợp
Để thực hiện siêu âm tim thông liên thất bằng phương pháp Doppler màu, bệnh nhân được hướng dẫn nằm ngửa, nghiêng người về phía trái và nằm trong trạng thái nghỉ. Người bệnh sẽ được đo điện tâm đồ đồng thời trong lúc làm siêu âm. Bác sĩ siêu âm sẽ ngồi bên phải người bệnh, tay phải cầm đầu dò, tay trái điều chỉnh các nút của máy. Đầu dò được đặt ở bờ trái xương ức, tại khoang liên sườn III hoặc IV. Đầu dò tạo với mặt phẳng lồng ngực của người bệnh một góc từ 80-90 độ. Sóng siêu âm chiếu thẳng với cấu trúc tim sẽ giúp đo bề dày, chiều rộng của các cấu trúc này. Bác sĩ có thể điều chỉnh đầu dò để có các góc nhìn khác nhau và đánh giá tình trạng người bệnh qua các thông số trên siêu âm.
3.Hình ảnh thông liên thất trên siêu âm Doppler màu
Hình ảnh thông liên thất trên siêu âm Doppler màu là một vùng trống siêu âm mà rìa lỗ thông thường tăng sáng. Lỗ thông liên thất lớn thường dễ dàng nhận ra và có thể nhìn thấy ở mọi mặt cắt. Những lỗ thông liên thất nhỏ thường khó phân lập và cần xác định trên nhiều mặt cắt siêu âm.
3.1. Mặt cắt siêu âm cạnh ức
Hình ảnh siêu âm tim thông liên thất ở mặt cắt trục lớn:
- Thông liên thất phần quanh màng có thể nhìn thấy nếu lỗ thông lớn, ở vị trí dưới thành trước động mạch chủ.
- Thông liên thất phần phễu nhìn thấy dưới lỗ động mạch chủ và động mạch phổi.
- Thông liên thất phần cơ: nhìn thấy ở vách liên thất phần cơ, gần mỏm tim.
- Trong khi thông liên thất không nhìn được ở mặt cắt này.
Hình ảnh siêu âm tim thông liên thất ở mặt cắt trục ngắn:
- Thông liên thất phần quanh màng thấy ở vị trí 11h trên vòng vách liên thất, dưới van động mạch chủ, trước lá vách van ba lá.
- Thông liên thất phần phễu quan sát thấy ở vị trí 13h, dưới van động mạch phổi.
- Thông liên thất thể dưới hai van động mạch lớn ở vị trí 14h, ngay dưới van động mạch phổi.
- Thông liên thất phần cơ quan sát ở thiết đồ qua 2 thất, gần cơ nhú.
- Thông liên thất phần buồng nhận không thấy rõ ở mặt cắt này.
3.2. Hình ảnh thông liên thất trên siêu âm Doppler mặt cắt siêu âm mỏm tim
- Thông liên thất phần quanh màng có thể quan sát thất dưới lá vách van ba lá nhưng có thể là hình ảnh giả.
- Thông liên thất buồng nhận, lỗ thông dưới lá vách van hai lá và van ba lá.
- Thông liên thất phần phễu: không quan sát thấy ở mặt cắt này.
3.3. Hình ảnh thông liên thất trên siêu âm Doppler mặt cắt siêu âm dưới ức
- Thông liên thất phần quanh màng có thể nhìn thấy rõ.
- Thông liên thất phần phễu nhìn thấy ở trục bé dưới van động mạch phổi.
- Thông liên thất buồng nhận nhìn được mặt cắt bốn buồng.
- Thông liên thất phần cơ bè nhìn thấy ở mặt cắt trục ngắn và thường có nhiều lỗ.
3.4. Kết quả siêu âm tùy thuộc vào vị trí lỗ thông liên thất
Thông liên thất phần quanh màng: quan sát thấy ở trục lớn cạnh ức, rõ nhất ở mặt cắt dưới ức và mặt cắt cạnh ngắn.
- Khi lỗ thông lan rộng sang phần cơ bè: có thể thấy ở mặt cắt trục lớn cạnh ức.
- Khi lỗ thông lan rộng về phía vách liên thất buồng nhận: nhìn được ở mặt cắt 4 buồng tim tại mỏm.
- Có thể lan rộng về phía vách liên thất phần phễu: quan sát thấy ở mặt cắt cạnh ức trục ngắn qua hai van động mạch lớn.
- Siêu âm Doppler màu thấy dòng khảm màu trong thất phải. Khi lỗ thông rộng về phía vách liên thất phần cơ thì dòng màu rộng lan về phía mỏm tim. Nếu lỗ thông về phía vách liên thất phần phễu, dòng khảm màu hướng về phía van động mạch phổi.
Thông liên thất buồng nhận: quan sát ở mặt cắt 4 buồng tim tại mỏm và mặt cắt 4 buồng tim dưới ức có thể thấy những bất thường ở vị trí bám của van ba lá.
Thông liên thất phần cơ:
- Mặt cắt cạnh ức trục lớn phần dưới của vách liên thất;
- Mặt cắt cạnh ức trục ngắn, chùm tia siêu âm qua van hai lá về phía cơ nhú;
- Mặt cắt 4 buồng tim tại mỏm và dưới ức, hướng về phía mỏm tim.
- Khi thực hiện Doppler màu, dòng màu qua vách liên thất ở vị trí tương đối cao, có thể thấy nhiều lỗ thông.
Thông liên thất phần phễu:
- Quan sát ở mặt cắt cạnh ức trục ngắn và mặt cắt dưới ức. Khi thực hiện Doppler màu, dòng màu qua vách liên thất hướng về phía van động mạch chủ.
Siêu âm Doppler màu là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại, có khả năng giúp bác sĩ quan sát và chẩn đoán đúng bệnh thông liên thất để có hướng điều trị kịp thời.
Tuy rằng là bệnh lý nguy hiểm và có thể để lại nhiều biến chứng nhưng nếu bệnh thông liên thất được phát hiện sớm tại các cơ sở chuyên khoa uy tín và có kế hoạch điều trị sớm sẽ giúp người bệnh khỏi hoàn toàn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.