Bài viết được viết bởi Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Chụp và nút dị dạng động tĩnh mạch bằng phần mềm số hóa xóa nền là kỹ thuật hiện đại, được áp dụng đặc hiệu trong chẩn đoán các mạch máu dị dạng qua các kỹ thuật điều chỉnh ánh sáng kết hợp với biện pháp điều trị can thiệp nút mạch dị dạng.
1. Kỹ thuật chụp và nút dị dạng động tĩnh mạch phần mềm số hóa xóa nền là gì?
Dị dạng động tĩnh mạch (Arteriovenous Malformations – AVM) là một đám mạch máu bất thường (lưu thông trực tiếp giữa động và tĩnh mạch mà không qua mao mạch), sắp xếp lộn xộn và dễ chảy máu. Khối dị dạng làm mất khả năng trao đổi chất ở các mô xung quanh gây xuất huyết, thường gặp nhất là xuất huyết tiêu hóa.
Chụp và nút dị dạng động tĩnh mạch phần mềm số hoá xoá nền (DSA) nhằm phát hiện vị trí chảy máu, kết hợp sử dụng phương pháp điều trị xâm lấn nút động tĩnh mạch cầm máu.
Nguyên lý cơ bản của hệ thống chụp DSA là sử dụng ánh sáng huỳnh quang và tia X chụp hình mạch máu ở những vị trí cần kiểm tra trước và sau khi bơm thuốc cản quang vào mạch máu cần chụp. Máy tính sẽ xóa mờ hình ảnh nền để làm rõ hệ thống mạch máu.
2. Chỉ định và chống chỉ định
2.1 Chỉ định
- Dị dạng động tĩnh mạch phần mềm có biến chứng đau và chảy máu
- Dị dạng động tĩnh mạch phần mềm có hiện tượng “cướp máu” của các tạng.
2.2 Chống chỉ định
- Dị ứng với thuốc đối quang I-ốt
- Suy thận mức độ nặng (độ IV)
- Rối loạn đông máu nặng (prothrombin < 60%, INR > 1.5, số lượng tiểu cầu < 50 G/L).
- Phụ nữ đang mang thai.
3. Chẩn bị chụp và nút dị dạng động tĩnh mạch phần mềm số hoá xoá nền
3.1 Người thực hiện phẫu thuật
- Bác sĩ chuyên khoa chính
- Bác sĩ phụ giúp
- Kỹ thuật viên X quang
- Điều dưỡng viên
- Bác sĩ và kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác).
3.2 Phương tiện
- Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)
- Máy bơm điện
- Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
- Bộ áo chì, tạp dề giúp bảo vệ khỏi tia X.
3.3 Thuốc
- Thuốc gây tê tại chỗ
- Thuốc gây mê toàn thân (trường hợp có chỉ định gây mê)
- Thuốc chống đông máu
- Thuốc trung hòa thuốc chống đông
- Thuốc đối quang i ốt tan trong nước
- Dung dịch sát khuẩn da và niêm mạc.
3.4 Vật tư y tế
- Bơm tiêm 1, 3, 5, 10ml
- Nước cất hoặc nước muối sinh lý
- Găng tay, áo, mũ, khẩu trang dành cho phẫu thuật viên
- Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: Dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng các dụng cụ
- Bông, gạc và băng dính phẫu thuật
- Hộp thuốc, dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang
Ngoài ra, còn các vật liệu y tế đặc hiệu như:
- Kim chọc động mạch
- Bộ vào lòng mạch 5-6 F
- Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035 inch, vi dây dẫn 0.014-0.018 inch
- Ống thông chụp mạch 4-5 F, ống thông dẫn đường 6 F, vi ống thông 2-3 F
- Bộ dây nối chữ Y
- Vật liệu gây tắc mạch
- Xốp sinh học (gelfoam), keo sinh học (Histoacryl, Onyx...)
- Hạt nhựa tổng hợp (PVA)
- Vòng xoắn kim loại các cỡ
3.5 Người bệnh
- Người bệnh được giải thích đầy đủ về thủ thuật.
- Người bệnh cần nhịn ăn, uống nước trước 6 giờ, uống không quá 50ml nước.
- Khi đến phòng can thiệp, người bệnh được hướng dẫn tư thế nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Tiếp đến là sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
- Sử dụng thuốc an thần đối với người bệnh quá kích thích, không nằm yên.
3.6 Phiếu xét nghiệm
- Hồ sơ bệnh án điều trị người bệnh nội trú
- Phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được ký tên
- Phim ảnh chụp X quang (nếu có).
4. Quy trình chụp và nút dị dạng động tĩnh mạch phần mềm số hoá xoá nền
4.1 Mở đường vào lòng mạch
- Gây tê tại chỗ, rạch da để mở đường vào lòng mạch
- Dùng bộ kim chọc siêu nhỏ 21G để mở động và tĩnh mạch
- Đặt ống thông vào lòng mạch.
4.2 Chụp mạch đánh giá tổn thương
- Tiếp cận ổ dị dạng động - tĩnh mạch bằng ống thông và vi ống thông
- Tiến hành chụp mạch không chọn lọc và chọn lọc để đánh giá tình trạng huyết động của ổ dị dạng.
4.3 Tiếp cận tổn thương
- Tiếp cận ổ dị dạng qua đường động mạch, đường tĩnh mạch hay chọc trực tiếp vào ổ dị dạng
- Khi tiếp cận được vào trung tâm ổ dị dạng, cần tiến hành chụp mạch để xác nhận ổ dị dạng và đánh giá tình trạng huyết động.
4.4 Nút mạch máu
- Gây tắc mạch ổ dị dạng bằng vật dụng nút mạch
- Lựa chọn vật liệu nút mạch phù hợp tùy thuộc vào đường tiếp cận động - tĩnh mạch.
4.5 Kết thúc quy trình
- Chụp lại mạch để kiểm tra sau nút mạch
- Đánh giá các nhánh lân cận và hạ lưu
- Đóng đường vào lòng mạch.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.